Tỷ giá trung tâm ngày 5/1 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 22.407 đồng, giảm 4 đồng so với sáng 4/1. Trong khi đó, giá USD tại các ngân hàng thương mại sáng 5/1 được giữ ổn định. Cụ thể, tại Vietcombank giá USD được ngân hàng này niêm yết ở mức 22.675- 22.745 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với ngày 4/1.
Tại BIDV, giá đồng bạc xanh được ngân hàng này niêm yết ở mức 22.675- 22.745 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 5 đồng cả hai chiều.
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 22.665 - 22.745 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
ACB giá USD được niêm yết ở mức 22.670 - 22.740 VND/USD (mua vào – bán ra),ngang giá.
Techcombank mua - bán USD niêm yết ở mức 22.670 - 22.755 VND/USD, tăng 10 đồng chiều mua vào.
Eximbank tiếp tục niêm yết giá mua - bán USD ở mức 22.650-22.740 VND/USD.
Dongabank niêm yết giá mua - bán USD ở mức 22.670-22.740 VND/USD, ngang giá.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Tỷ giá áp dụng cho ngày 05/01/2018
Ngoại tệ
|
Tên ngoại tệ
|
Mua
|
Bán
|
USD
|
Đô la Mỹ
|
22.710
|
23.059
|
EUR
|
Đồng Euro
|
26.251
|
27.875
|
JPY
|
Yên Nhật
|
192,76
|
204,68
|
GBP
|
Bảng Anh
|
29.476
|
31.299
|
CHF
|
Phơ răng Thuỵ Sĩ
|
22.314
|
23.694
|
Tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ để xác định trị giá tính thuế
Ngân hàng Nhà nước thông báo tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam so với một số ngoại tệ áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực kể từ ngày 04/01/2018 đến 10/01/2018 như sau:
STT
|
Ngoại tệ
|
Tên ngoại tệ
|
Tỷ giá
|
1
|
EUR
|
Đồng Euro
|
27.013,71
|
2
|
JPY
|
Yên Nhật
|
199,6
|
3
|
GBP
|
Bảng Anh
|
30.495,45
|
4
|
CHF
|
Phơ răng Thuỵ Sĩ
|
23.064,65
|
5
|
AUD
|
Đô la Úc
|
17.522,95
|
6
|
CAD
|
Đô la Canada
|
17.912,54
|
7
|
SEK
|
Curon Thuỵ Điển
|
2.743,76
|
8
|
NOK
|
Curon Nauy
|
2.759,1
|
9
|
DKK
|
Curon Đan Mạch
|
3.629,52
|
10
|
RUB
|
Rúp Nga
|
389,49
|
11
|
NZD
|
Đô la Newzealand
|
15.903,07
|
12
|
HKD
|
Đô la Hồng Công
|
2.866,12
|
13
|
SGD
|
Đô la Singapore
|
16.868,69
|
14
|
MYR
|
Ringít Malaysia
|
5.574,77
|
15
|
THB
|
Bath Thái
|
691,51
|
16
|
IDR
|
Rupiah Inđônêsia
|
1,66
|
17
|
INR
|
Rupee Ấn độ
|
352,97
|
18
|
TWD
|
Đô la Đài Loan
|
758,13
|
19
|
CNY
|
Nhân dân tệ TQuốc
|
3.444,86
|
20
|
KHR
|
Riêl Cămpuchia
|
5,55
|
21
|
LAK
|
Kíp Lào
|
2,7
|
22
|
MOP
|
Pataca Macao
|
2.795,38
|
23
|
TRY
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
5.938,25
|
24
|
KRW
|
Won Hàn Quốc
|
21,07
|
25
|
BRL
|
Rin Brazin
|
6.875,23
|
26
|
PLN
|
Đồng Zloty Ba Lan
|
6.491,94
|
Trên thị trường tự do tại Hà Nội, 9h15giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào là 22.715 đồng/USD và bán ra ở mức 22.730 đồng/USD, giảm 5 đồng chiều mua so với chiều ngày 4/1.
Tỷ giá USD thị trường tự do
Thế giới
Tính đến đầu phiên giao dịch (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,17% ở mức 91,73.
Biên bản cuộc họp chính sách mới nhất của Cục Dự trữ Liên bang và dữ liệu hoạt động sản xuất lạc quan của Mỹ đã không làm cho đồng bạc xanh tăng giá.
Đô la Mỹ hồi phục nhanh chóng sau khi các nhà hoạch định chính sách của Fed thừa nhận thị trường lao động và hoạt động kinh tế vẫn diễn ra mạnh mẽ mặc dù lạm phát vẫn thấp. Biên bản dường như cho thấy, ngân hàng trung ương sẽ tiếp tục tăng lãi suất từ từ nhưng tốc độ có thể tăng lên nếu lạm phát tăng lên.
Viện Quản lý Cung cấp cho biết chỉ số quản lý mua hàng của nhà sản xuất đã tăng lên 59,7 trong tháng vừa rồi từ 58,2 trong tháng 11. Các nhà quan sát thị trường hiện đang tìm kiếm dữ liệu bảng lương phi nông nghiệp.
Đồng euro và đồng bảng Anh vẫn duy trì ở mức cao, với EUR/USD tăng 0,23% tại 1,2044 và GBP/USD thêm 0,21% lên 1,3544.
Đồng Yen hầu như không thay đổi, với USD/JPY ở mức 112,57, trong khi USD/CHF giảm 0,11% xuống còn 0,9761.