Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng hôm nay là 23.099 VND/USD và tỷ giá sàn là 21.755 VND/USD.
Tại các ngân hàng thương mại, giá đồng USD ổn định.
Cụ thể, lúc 8h45 Vietcombank niêm yết giá USD ở mức 22.675 - 22.745 VND/USD (mua vào - bán ra), giá không đổi so với cuối tuần qua.
Tương tự, tại BIDV, giá đồng bạc xanh được niêm yết ở mức 22.675 - 22.745 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với cùng thời điểm cuối tuần qua.
Trong khi đó, tại Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 22.674 - 22.744 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 1 đồng ở cả hai chiều so với cuối tuần qua.
Ngân hàng ACB vẫn đang được niêm yết USD ở mức 22.670-22.740 đồng, không đổi so với cuối tuần qua.
Tại Eximbank, giá USD ở mức mua vào 22.650 đồng và bán ra ở mức 22.740 VND/USD, giảm 20 đồng chiều mua vào so với cuối tuần qua.
Tỷ giá tại Techcombank vẫn đang là 22.665 - 22.755 đồng trong khi tại DongABank là 22.680-22.750 đồng, không đổi so với cuối tuần qua.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Tỷ giá áp dụng cho ngày 29/01/2018

Ngoại tệ

Tên ngoại tệ

Mua

Bán

USD

Đô la Mỹ

22.710

23.079

EUR

Đồng Euro

27.004

28.675

JPY

Yên Nhật

200,19

212,57

GBP

Bảng Anh

30.781

32.685

CHF

Phơ răng Thuỵ Sĩ

23.273

24.713

Tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ để xác định trị giá tính thuế
Ngân hàng Nhà nước thông báo tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam so với một số ngoại tệ áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực kể từ ngày 25/1/2018 đến 31/01/2018 như sau:

STT

Ngoại tệ

Tên ngoại tệ

Tỷ giá

1

EUR

Đồng Euro

27.591,85

2

JPY

Yên Nhật

203,82

3

GBP

Bảng Anh

31.445,16

4

CHF

Phơ răng Thuỵ Sĩ

23.450,15

5

AUD

Đô la Úc

17.928,32

6

CAD

Đô la Canada

18.059,94

7

SEK

Curon Thuỵ Điển

2.802,77

8

NOK

Curon Nauy

2.869,54

9

DKK

Curon Đan Mạch

3.707,08

10

RUB

Rúp Nga

397,83

11

NZD

Đô la Newzealand

16.491,45

12

HKD

Đô la Hồng Công

2.867,01

13

SGD

Đô la Singapore

17.034,73

14

MYR

Ringít Malaysia

5.722,75

15

THB

Bath Thái

706,91

16

IDR

Rupiah Inđônêsia

1,68

17

WON

Won Hàn Quốc

20,95

18

INR

Rupee Ấn độ

352,11

19

TWD

Đô la Đài Loan

766,25

20

CNY

Nhân dân tệ TQuốc

3.505,68

21

KHR

Riêl Cămpuchia

5,58

22

LAK

Kíp Lào

2,71

23

MOP

Pataca Macao

2.786,67

24

TRY

Thổ Nhĩ Kỳ

5.950,78

25

BRL

Rin Brazin

6.925,14

26

PLN

Đồng Zloty Ba Lan

6.622,74

Trên thị trường tự do tại Hà Nội, 9h30 USD tự do niêm yết ở mức mua vào là 22.720 đồng/USD và bán ra ở mức 22.730 đồng/USD,  tăng 10 đồng chiều mua vào so với cuối tuần qua.

Tỷ giá USD thị trường tự do

 

Thế giới                                     

Tính đến đầu phiên giao dịch (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,48% xuống 88,76.

Đồng đô la đã vượt khởi mức thấp phiên nhưng vẫn chịu áp lực khi nền kinh tế Mỹ chậm lại nhiều hơn dự kiến trong quý cuối cùng của năm 2017. Bộ Thương mại cho biết, sản lượng nội địa tăng 2,6% hàng năm trong giai đoạn tháng 10-12, dưới mức dự báo của các nhà kinh tế tăng trưởng 3%.

Chuyên gia phân tích thị trường cao cấp của Price Futures Group, Phil Flynn, cho rằng bất chấp tuyên bố về việc một đồng USD mạnh, thị trường vẫn cần xem xét ý kiến ủng hộ đồng bạc xanh yếu.

Đồng yen tăng mạnh sau khi thống đốc Ngân hàng Trung ương Nhật Bản Kuroda cho biết, lạm phát đang gần mức 2%, kỳ vọng Ngân hàng Nhật Bản sớm có thể bắt đầu nới lỏng chính sách tiền tệ.

Tuy nhiên, Kuroda nhắc lại rằng Ngân hàng trung ương Nhật sẽ tiếp tục hỗ trợ nền kinh tế bằng cách nới lỏng tiền tệ nhưng không làm cản trở đồng yên khi đồng USD/JPY giảm 0,94% xuống còn 108.88.

Đồng bảng Anh cũng tăng thêm áp lực lên đồng đô la sau khi nền kinh tế Anh bất ngờ tăng trưởng nhanh hơn dự kiến. GBP/USD tăng 0,42% lên 1.4198 Bảng Anh.

EUR/USD tăng 0,34% lên 1,2439, sau khi Chủ tịch ECB Mario Draghi cho biết, ngân hàng trung ương đang tiến gần tới một lập trường cứng rắn hơn về chính sách tiền tệ.

Nguồn: Vinanet