Theo số liệu thống kê, tháng 4/2010 cả nước đã xuất khẩu 9,5 nghìn tấn chè các loại, trị giá 12,5 triệu USD, tăng 12,74% về lượng và 8,12% về trị giá so với tháng 3/2010, nâng tổng kim ngạch 4 tháng đầu năm lên 48,1 triệu USD với lượng xuất là 35,4 nghìn tấn chè, tăng 13,93% về lượng và 23,51% về trị giá so với cùng kỳ.

Từ đầu năm đến nay, Nga tiếp tục dẫn đầu về thị trường nhập khẩu mặt hàng chè của Việt Nam. Tháng 4/2010, Việt Nam đã xuất khẩu 1,2 nghìn tấn chè các loại sang thị trường Nga, trị giá 1,5 triệu USD, nếu so với tháng trước đó, thì lượng chè xuất khẩu sang thị trường này lại giảm, giảm 33,21% về lượng và giảm 38,99% về trị giá. Tính chung 4 tháng đầu năm 2010, Việt Nam đã xuất sang Nga 6,4 nghìn tấn chè các loại, chiếm 18,3% lượng chè xuất khẩu của cả nước, đạt trị giá 8,6 triệu USD, tăng 21,46% về lượng và tăng 35,84% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Đứng thứ hai sau thị trường Nga là Đài Loan, với lượng xuất khẩu trong 4 tháng đầu năm 2010 đạt trên 5 nghìn tấn chè các loại, đạt trị giá 5,8 triệu USD, tăng 14,20% về lượng và 9,55% về trị giá so với cùng kỳ.

Nhìn chung, các thị trường xuất khẩu chè của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm đều tăng cả về lượng và trị giá, trong đó thị trường Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất tăng trưởng cao nhất với lượng xuất 1,3 nghìn tấn đạt trị giá 2,4 triệu USD trong 4 tháng đầu năm, tăng 650% về lượng và 931,09% về trị giá so với cùng kỳ.

Duy nhất chỉ có thị trường Pakistan là giảm cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ. 4 tháng năm 2010 Việt Nam đã xuất khẩu 3,8 nghìn tấn chè các loại sang thị trường Pakistan, đạt trị giá 5,8 triệu USD, giảm 53,13% về lượng và giảm 49,41% về trị giá so với cùng kỳ năm 2009.

Thống kê thị trường xuất khẩu chè 4 tháng năm 2010
Thị trường
 
 
4T2010
 
4T2009
 
Tăng giảm so với tháng 3/2010 (%)
 
Tăng giảm so với cùng kỳ năm 2009 (%)
 
lượng (Tấn)
trị giá (USD)
lượng (tấn)
trị giá (USD)
lượng
 
trị giá
 
lượng
 
trị giá
 
Tổng kim ngạch
35.423
48.113.381
31.092
38.956.011
+12,74
+8,12
+13,93
+23,51
Nga
6.492
8.650.895
5.345
6.368.298
-33,21
-38,99
+21,46
+35,84
Đài Loan
5.025
5.856.362
4.400
5.345.650
+35,13
+23,25
+14,20
+9,55
Pakistan
3.880
5.832.539
8.279
11.530.145
+162,02
+198,09
-53,13
-49,41
Trung Quốc
2.283
2.849.753
1.728
1.930.311
+66,72
+75,10
+32,12
+47,63
Ấn Độ
1.942
2.325.897
1.008
886.760
-34,69
-14,50
+92,66
+162,29
Hoa Kỳ
1.920
2.012.116
1.149
1.112.935
-1,01
-17,73
+67,10
+80,79
Indonesia
1.781
1.823.158
1.058
780.637
-7,76
-10,12
+68,34
+133,55
Tiểu VQ Ảrập Thống nhất
1.305
2.456.643
174
238.257
-57,63
-63,46
+650,00
+931,09
Ba Lan
1.251
1.482.695
408
468.018
+142,93
+139,11
+206,62
+216,80
Đức
1.217
1.701.469
687
918.715
-39,40
-43,08
+77,15
+85,20
Philippin
490
1.292.484
132
410.161
+32,65
+30,06
+271,21
+215,12
A rập Xếut
349
710.737
103
221.478
 
 
+238,83
+220,91
 
(Vinanet-LH)

Nguồn: Vinanet