Tại thị trường nội địa, sau khi giảm giá, cà phê ở hầu hết các vùng nguyên liệu Tây Nguyên rời mốc 38.000 đồng/kg. Lâm Đồng có mức thấp nhất, Đắk Lắk chốt giá cao nhất. Tại cảng TPHCM, robusta xuất khẩu loại 2, tỷ lệ đen vỡ 5% xuống ở 1.900 USD/tấn (FOB), chênh lệch +55 USD/tấn.
Giá cà phê trong nước
Diễn đàn của người làm cà phê
Loại cà phê
|
Địa phương
|
ĐVT
|
Giá TB hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*
|
Xuất khẩu, FOB
|
USD/tấn
|
1.900
|
+55
|
Nhân xô
|
Đắk Lắk
|
VNĐ/kg
|
37.900
|
-200
|
Lâm Đồng
|
VNĐ/kg
|
37.000
|
-200
|
Gia Lai
|
VNĐ/kg
|
37.800
|
-200
|
Đắk Nông
|
VNĐ/kg
|
37.800
|
-200
|
* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước
Trên thị trường thế giới, hai sàn giao dịch London và New York đảo chiều giảm giá. Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 9/2021 trên sàn London trừ 18 USD, tương đương 0,97% xuống ở 1.843 USD/tấn. Giá kỳ hạn tháng 11/2021 giảm 14 USD, tương đương 0,75% chốt tại 1.863 USD/tấn.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
09/21
|
1843
|
-18
|
-0,97
|
4616
|
1858
|
1833
|
1856
|
11/21
|
1863
|
-14
|
-0,75
|
12422
|
1875
|
1851
|
1870
|
01/22
|
1854
|
-14
|
-0,75
|
2369
|
1865
|
1845
|
1860
|
03/22
|
1846
|
-13
|
-0,70
|
826
|
1855
|
1837
|
1851
|
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá arabica giao kỳ hạn tháng 9/2021 trên sàn New York mất 1,5 cent, tương đương 0,83% xuống 178,2 US cent/lb. Giá kỳ hạn tháng 12/2021 trừ 1,55 cent, tương đương 0,85% ở mức 181,3 US cent/lb.
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
09/21
|
178,2
|
-1,50
|
-0,83
|
13006
|
179,15
|
175,2
|
179,15
|
12/21
|
181,3
|
-1,55
|
-0,85
|
27040
|
182,35
|
178,25
|
181,9
|
03/22
|
184,05
|
-1,60
|
-0,86
|
6952
|
185,05
|
181,05
|
185
|
05/22
|
185,05
|
-1,55
|
-0,83
|
4234
|
186,05
|
182,1
|
185,9
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Hôm nay là phiên giao dịch cuối cùng để các giới đầu cơ điều chỉnh vị thế, hết hạn hợp đồng quyền chọn, chuyển sang giao dịch kỳ hạn tháng 11 tại London và kỳ hạn tháng 12 ở New York.
Trên sàn giao dịch BMF của Brazil có cùng diễn biến với hai sàn giao dịch chủ chốt. Giá cà phê giao kỳ hạn tháng 9/2021 giảm 2,55 cent, tương đương 1,21% xuống 208,6 US cent/lb; giá kỳ hạn tháng 12/2021 trừ 2,4 cent, tương đương 1,09% chốt mức 217,6 US cent/lb.
Giá cà phê Arabica Brazil giao dịch tại BMF
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
09/2021
|
208,6
|
-2,55
|
-1,21
|
33
|
209,7
|
208,6
|
209,7
|
12/2021
|
217,6
|
-2,4
|
-1,09
|
16
|
219,1
|
217,6
|
219,1
|
03/2022
|
225,7
|
-2,1
|
-0,92
|
112
|
225,7
|
219,8
|
224,5
|
05/2022
|
223,8
|
-2,05
|
-0,91
|
0
|
223,8
|
223,8
|
0
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Brazil đang thu hoạch vụ mới nên nguồn cung dồi dào, cùng tỷ giá đồng real sụt giảm giúp đẩy mạnh bán hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, dịch bệnh tràn lan khắp nơi khiến sức tiêu thụ cà phê toàn cầu sụt giảm. Những yếu tố này đã kéo giá cà phê tuột dốc.
Tuy vậy, kể từ tháng 10/2020, giá của cả 4 nhóm cà phê đã có mức tăng đáng kể với 43,8%, theo Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO). Có nhiều nguyên nhân tăng giá, trong đó, yếu tố đáng kể đến là đợt băng giá kinh hoàng nhất lịch sử của Brazil diễn ra trong thời gian gần đây.