Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm duy trì vững ở mức 11.610 CNY (1.640 USD)/tấn.
Giá tại cổng nhà máy Trung Quốc giảm mạnh nhất trong hơn 3 năm trong tháng 9/2019, khi Bắc Kinh công bố các biện pháp kích thích hơn nữa do sản xuất suy giảm bởi nhu cầu yếu và áp lực thương mại Mỹ.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng lên mức cao nhất kể từ đầu tháng 12/2018, sau khi chứng khoán tại châu Âu và phố Wall tăng 1% trong phiên trước đó, do kết quả kinh doanh công ty Mỹ tăng mạnh và 1 thỏa thuận có thể khi Anh rời khỏi EU.
Đồng USD ở mức khoảng 108,81 JPY so với khoảng 108,31 JPY trong ngày thứ ba (15/10/2019). Đồng JPY suy yếu khiến tài sản mua bằng đồng JPY Nhật Bản đắt hơn khi mua bằng tiền tệ khác.
Cuộc đàm phán cuối cùng giữa Anh và EU để có được thỏa thuận Brexit trước hội nghị thượng đỉnh của các nhà lãnh đạo trong khối vào tuần này, song vẫn chưa rõ ràng liệu London có thể tránh hoãn lại ngày 31/10/2019.
Giá dầu giảm trong ngày thứ ba (15/10/2019) do các nhà đầu tư lo ngại cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung sẽ khiến nền kinh tế toàn cầu chậm lại và dự trữ dầu thô của Mỹ tăng gây áp lực giá.
Giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 4/2020 trên sàn TOCOM duy trì vững ở mức 148,9 JPY/kg kể từ ngày 4/10/2019.
Giá cao su kỳ hạn tháng 11/2019 trên sàn SICOM tăng 0,7% lên 129,8 US cent/kg.
Giá cao su đóng cửa tại châu Á ngày 15/10/2019
Thị trường
|
Chủng loại
|
ĐVT
|
Kỳ hạn
|
Giá đóng cửa
|
Thái Lan
|
RSS3
|
USD/kg
|
19- Nov
|
1,45
|
Thái Lan
|
STR20
|
USD/kg
|
19- Nov
|
1,29
|
Malaysia
|
SMR20
|
USD/kg
|
19- Nov
|
1,30
|
Indonesia
|
SIR20
|
USD/kg
|
19- Nov
|
|
Thái Lan
|
USS3
|
THB/kg
|
19- Nov
|
37,72
|
Thái Lan
|
Mủ 60%(drum)
|
USD/tấn
|
19- Nov
|
1.120
|
Thái Lan
|
Mủ 60% (bulk)
|
USD/tấn
|
19- Nov
|
1.020
|
Singapore
|
|
|
19-Oct
|
148,2
|
|
RSS3
|
|
19-Nov
|
139,5
|
|
|
|
19-Dec
|
140,9
|
|
|
|
20-Jan
|
142,3
|
|
|
US cent/kg
|
19-Oct
|
127,9
|
|
TSR20
|
|
19-Nov
|
124,4
|
|
|
|
19-Dec
|
125,5
|
|
|
|
20-Jan
|
126
|
Nguồn: VITIC/Reuters