Thống kê bộ sơ bộ của Hiệp hội Hạt tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), trong tháng 1/2025 Việt Nam xuất khẩu được 13.085 tấn hạt tiêu các loại, gồm 10.502 tấn tiêu đen và 2.583 tấn tiêu trắng. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 87,7 triệu USD, so với tháng 12/2024 lượng xuất khẩu giảm 14,3% và so với cùng kỳ năm 2024 xuất khẩu giảm 26,4%.
Dẫn nguồn từ Tạp chí Công thương, việc Hải quan Trung Quốc thắt chặt chính sách mua bán hàng qua biên giới khiến một số đầu mối nhập khẩu của Trung Quốc bị bắt hoặc không dám mua hàng, kéo xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong năm 2024 đã giảm xuống mức thấp nhất trong 9 năm, chỉ đạt 10.549 tấn, thu về 32,15 triệu USD. Bên cạnh đó, Trung Quốc đã tăng cường thu mua tiêu từ nước khác như Indonesia do giá cạnh tranh hơn so với Việt Nam. Theo ghi nhận, tồn kho hạt tiêu tại thị trường Trung Quốc đang ở mức thấp, trong khi giá không giảm và luôn duy trì ổn định ở mức 140.000 đồng/kg trong suốt 3 tháng qua. Dự báo, Trung Quốc có thể sẽ chờ đến vụ thu hoạch chính của Việt Nam (sau Tết Nguyên đán) để bắt đầu mua trở lại.
Giá hạt tiêu trong nước hôm nay tăng mạnh lên mức 151.000 – 153.000 đồng/kg. Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 được Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC) nâng tiếp thêm 1,54% lên 6.500 USD/tấn.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
7.283
|
-
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
9.780
|
-
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.500
|
+1,54
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
9.000
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
11.600
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.500
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
6.650
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
9.550
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.