Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện về Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2017 đạt 14,48 tỷ USD, tăng rất mạnh 51,5% so với 11 tháng đầu năm 2016; trong đó, riêng tháng 11/2017 đạt gần 1,73 tỷ USD, giảm 9% so với tháng 10/2017 nhưng tăng rất mạnh trên 70% so với tháng 11/2016.

Điện thoại có xuất xứ từ Trung Quốc và Hàn Quốc được nhập về Việt Nam nhiều nhất;  trong đó nhập khẩu từ Trung Quốc gần 7,63 tỷ USD, chiếm 52,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện của cả nước, tăng 38,5% so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu từ Hàn Quốc hơn 5,6 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 38,7%, tăng 69%.

Ngoài 2 thị trường chủ đạo trên, Việt Nam còn nhập điện thoại từ Hồng Kông 175,81 triệu USD, tăng 27,7%; từ Mỹ 41,34 triệu USD, giảm 7,2%; từ Nhật Bản 173,66 triệu USD, tăng 341%; Đài Loan 15,77 triệu USD, giarm 26,6%; Anh 1,59 triệu USD, giảm 41,3%; Thụy Điển 1,33 triệu USD, giảm 26,3%.

Ở chiều ngược lại, xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện sang các thị trường trong tháng 11/2017 đạt 4,6 tỷ USD, giảm 12,6% so với tháng 10/2017, nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 11 tháng đầu năm 2017 lên 41,38 tỷ USD, tăng 30,9% so với cùng kỳ năm 2016.

Những đối tác chính nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện của Việt Nam trong 11 tháng qua bao gồm: EU với 11,14 tỷ USD, tăng 11,4% và chiếm 27% tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.

Tiếp theo là Trung Quốc 5,47 tỷ USD, tăng rất mạnh 626%; U.A.E 3,69 tỷ USD, tăng 2,8%; Hàn Quốc 3,67 tỷ USD, tăng 44%; Mỹ 3,53 tỷ USD, giảm 10,7% so với cùng kỳ năm 2016.

Nhập khẩu điện thoại và linh kiện 11 tháng đầu năm 2017

ĐVT: USD

Thị trường

T11/2017

(%)T11/2017 so với T10/2017

11T/2017

(%) 11T/2017 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch NK

1.725.565.189

-9,04

14.481.839.388

51,48

Trung Quốc

992.692.327

2,33

7.629.718.046

38,54

Hàn Quốc

630.488.826

-21,55

5.601.864.455

68,93

Hồng Kông

11.383.623

-1,9

175.814.326

27,67

Nhật Bản

27.096.284

-11,89

173.655.155

340,91

Mỹ

536.469

53,54

41.343.550

-7,22

Đài Loan

860.590

-13,83

15.772.924

-26,59

Anh

 

-100

1,591,460

-41,25

Thụy Điển

32.137

-84,96

1,334,926

-26,34

(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

 

Nguồn: Vinanet