Trong 7 mặt hàng đạt trị giá trăm triệu USD, chỉ duy nhất mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác có mức tăng 55,23% đạt 354,93 triệu USD, chiếm 9,35% tỷ trọng xuất khẩu 7 tháng; 6 mặt hàng còn lại đều có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ năm 2019.

Các mặt hàng sụt giảm trong nhóm kim ngạch trăm triệu USD gồm: Điện thoại các loại và linh kiện (-15,28%) đạt 881,1 triệu USD; Giày dép các loại (-10,36%) đạt 505,35 triệu USD; Hàng dệt, may (-4,19%) đạt 432,64 triệu USD; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (-17,09%) đạt 263,02 triệu USD; Cà phê (-1,45%) đạt 243,54 triệu USD; Túi xách, va li, mũ, ô, dù (-6,31%) đạt 103,43 triệu USD.

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận và Sắt thép các loại là hai mặt hàng có kim ngạch tăng mạnh nhất trong 7 tháng đầu năm so với cùng kỳ lần lượt là 159,19% và 153,22%.
Trong tháng đầu tiên của quý 3/2020, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng rau quả tăng mạnh mẽ, với 124,83% so với tháng trước đó, đạt 2,74 triệu USD. Lũy kế 7 tháng đạt 12,95 triệu USD, tăng 30,19% so với cùng kỳ.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Đức 7T/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/8/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T7/2020

So với T6/2020 (%)

7T/2020

So với cùng kỳ 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

501.491.836

-8,34

3.795.670.619

-1,84

100

Điện thoại các loại và linh kiện

89.946.839

-37,71

881.096.686

-15,28

23,21

Giày dép các loại

64.855.332

-3,29

505.349.313

-10,36

13,31

Hàng dệt, may

83.136.077

16,3

432.641.667

-4,19

11,4

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

54.422.478

31,55

354.926.655

55,23

9,35

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

40.099.435

-6,27

263.023.513

-17,09

6,93

Cà phê

15.447.796

-40,43

243.544.654

-1,45

6,42

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

11.114.892

-24,22

103.428.479

-6,31

2,72

Hàng thủy sản

16.825.700

23,95

94.210.804

-13,33

2,48

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

9.657.620

19,75

83.292.724

159,19

2,19

Sản phẩm từ chất dẻo

12.563.772

7,79

79.440.104

0,35

2,09

Hạt điều

14.139.143

29,5

78.570.349

4,22

2,07

Gỗ và sản phẩm gỗ

6.792.843

-20,51

68.537.872

2,12

1,81

Sản phẩm từ sắt thép

10.011.008

17,35

67.018.834

2,34

1,77

Phương tiện vận tải và phụ tùng

7.051.761

-4,42

62.339.795

-0,23

1,64

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

3.071.088

-12,75

19.019.245

16,78

0,5

Sản phẩm từ cao su

3.369.128

59,86

18.935.409

1,37

0,5

Hạt tiêu

1.931.779

4,11

18.911.511

-19,31

0,5

Cao su

2.052.712

39,74

14.559.831

-37,4

0,38

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.781.645

-8,63

13.561.342

-17,36

0,36

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

2.599.835

6,81

13.416.524

3,13

0,35

Hàng rau quả

2.741.545

124,83

12.950.225

30,19

0,34

Kim loại thường khác và sản phẩm

1.097.026

33,03

8.649.123

6,75

0,23

Sản phẩm gốm, sứ

621.401

-40,89

6.137.658

-24,84

0,16

Sản phẩm hóa chất

269.075

-1,24

4.831.789

12,86

0,13

Giấy và các sản phẩm từ giấy

618.954

52,27

3.260.745

14,42

0,09

Sắt thép các loại

184.519

46,28

2.498.807

153,22

0,07

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

103.800

-78,14

1.158.492

13,54

0,03

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

164.136

88,16

1.065.432

-42,27

0,03

Chè

109.483

43,93

337.674

51,26

0,01

Hàng hóa khác

44.711.015

-15,47

338.955.363

25,88

8,93

Nguồn: VITIC