Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng sản phẩm gốm sứ tháng 11 đạt 44,8 triệu USD, tăng 10,2% so với tháng 10 – đây là tháng thứ hai tăng trưởng liên tiếp – nâng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 11 tháng 2017 lên 422,2 triệu USD, tăng 9,07% so với cùng kỳ năm trước.
Sản phẩm gốm sứ của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang các nước Đông Nam Á, chiếm 22% tổng kim ngạch, sang các nước EU chỉ chiếm 18,6% ngoài ra các nước khác (trừ EU – ASEAN) chiếm 21,8%.
Trong số những quốc gia và vùng lãnh thổ nhập khẩu sản phẩm gốm sứ của Việt Nam thì Nhật Bản là thị trường đạt kim ngạch cao nhất 66,6 triệu USD, tăng 14,15%, đứng thứ hai là Mỹ 57,6 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ lại giảm khá mạnh, giảm 41,69%, kế đến là Đài Loan (Trung Quốc) giảm 0,14% tương ứng với 41,8 triệu USD.
Tiếp theo những thị trường kể trên, hàng gốm sứ Việt Nam còn xuất khẩu sang các nước như Australia, Pháp, Hàn Quốc…. Nhìn chung, 11 tháng đầu năm 2017 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sứ sang các thị trường đều tăng trưởng chiếm 71%, còn những thị trường với kim ngạch suy giảm chỉ chiếm 29%.
Đặc biệt, trong thời gian này thị trường Indonesia gia tăng nhập khẩu sản phẩm gốm sứ từ Việt Nam, tuy kim ngạch chỉ đạt 6,2 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm 2016 tăng gấp hơn 3,1 lần. Bên cạnh đó thị trường Iraq, Lào và Hongkong (Trung Quốc) cũng gia tăng nhập khẩu sản phẩm gốm sứ của Việt Nam, tăng lần lượt: 2,6 lần, 2,3 lần và 2,2 lần. Ở chiều ngược lại, sản phẩm gốm sứ xuất sang thị trường Achentina lại giảm mạnh, giảm 60,85% tương ứng với 684 nghìn USD.
Xuất khẩu sản phẩm gốm sứ 11 tháng 2017

Thị trường

11 tháng 2017 (USD)

11 tháng 2016 (USD)

So sánh (%)

Tổng

422.240.023

387.141.290

9,07

Nhật Bản

66.674.093

58.410.487

14,15

Mỹ

57.663.360

98.899.244

-41,69

Đài Loan

41.838.211

41.895.548

-0,14

Thái Lan

31.665.623

26.000.781

21,79

Anh

22.279.395

18.855.113

18,16

Campuchia

17.186.237

17.231.425

-0,26

Hàn Quốc

16.102.375

13.113.484

22,79

Hà Lan

14.821.625

10.907.127

35,89

Australia

11.703.937

9.613.974

21,74

Philippines

11.532.558

9.153.742

25,99

Italy

10.496.807

7.900.001

32,87

Pháp

10.392.016

7.547.185

37,69

Lào

10.076.713

4.356.797

131,29

Đức

9.643.995

8.063.102

19,61

Malaysia

8.548.166

8.908.914

-4,05

Trung Quốc

7.351.480

3.832.852

91,80

Indonesia

6.278.884

2.011.308

212,18

Myanmar

5.737.418

5.566.109

3,08

Bỉ

4.464.756

4.596.310

-2,86

Đan Mạch

2.962.119

2.563.333

15,56

Canada

2.884.965

2.175.296

32,62

Tây Ban Nha

2.101.824

2.033.749

3,35

Singapore

1.907.148

2.390.171

-20,21

Ấn Độ

1.721.880

2.148.115

-19,84

Thụy Điển

1.558.852

1.013.306

53,84

Hồng Kông (Trung Quốc)

1.363.811

607.457

124,51

Nga

1.226.161

1.023.308

19,82

Iraq

865.185

327.751

163,98

Achentina

684.085

1.747.208

-60,85

Thụy Sỹ

128.537

173.091

-25,74

Áo

64.565

54.009

19,54

(tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: Vinanet