Mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất trong 4 tháng đầu năm 2025 là nhóm mặt hàng máy vi tính, sản phẩm và linh kiện trị giá 2,6 tỷ USD, tăng 42,2%, chiếm 29,4% tỷ trọng. Tiếp đến là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 1,02 tỷ USD, giảm 11,5%, chiếm 11,4% tỷ trọng.
Một số nhóm mặt hàng xuất khẩu sang Hàn Quốc có kim ngạch xuất khẩu tăng trong 4 tháng đầu năm 2025: Xăng dầu các loại tăng 11,9%; Cà phê tăng 64,2%; hạt tiêu tăng 54,2%; kim loại thường khác và sản phẩm tăng 7,8%.
Tiềm năng để phát triển thương mại giữa hai nước Việt Nam - Hàn Quốc rất lớn. Hiệp định thương mại tự do song phương đã và đang góp phần thúc đẩy hơn nữa quan hệ chính trị, kinh tế và văn hóa giữa hai nước, thắt chặt hơn nữa quan hệ đối tác hợp tác chiến lược Việt Nam - Hàn Quốc.
Ngoài FTA song phương, các doanh nghiệp Việt còn có thêm lựa chọn khi có hoạt động giao thương xuất nhập khẩu với Hàn Quốc, nhờ vào Hiệp định Đối tác Toàn diện khu vực (RCEP) đã có hiệu lực từ năm trước. Một FTA khác là Hiệp định Thương mại tự do Asean - Hàn Quốc (AKFTA).
Số liệu xuất khẩu sang Hàn Quốc 4 tháng đầu năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 10/5/2025 của TCHQ) 

 

Mặt hàng

Tháng 4/2025

So với tháng 3/2025(%)

4 T/2025

+/- 4T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

2.229.519.220

-6,92

8.983.031.285

8,97

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

664.971.622

-2,35

2.641.098.814

42,29

29,4

Điện thoại các loại và linh kiện

249.330.061

-7,76

1.029.127.366

-11,51

11,46

Hàng dệt, may

201.695.658

-30,83

1.028.772.668

1,46

11,45

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

265.688.084

-3,73

983.426.629

-3,22

10,95

Phương tiện vận tải và phụ tùng

144.932.547

6,16

562.314.952

8,71

6,26

Gỗ và sản phẩm gỗ

70.684.087

5,27

257.322.090

2,4

2,86

Hàng thủy sản

66.746.565

-2,63

246.441.913

7,32

2,74

Giày dép các loại

35.183.033

-27,71

206.358.781

4,58

2,3

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

38.762.584

6,59

146.110.250

-14,91

1,63

Dây điện và dây cáp điện

40.160.898

8,33

141.786.446

-1,75

1,58

Xơ, sợi dệt các loại

31.729.552

-9,21

130.680.625

-18,91

1,45

Sắt thép các loại

33.370.157

-15,18

120.335.538

-13,74

1,34

Kim loại thường khác và sản phẩm

30.723.371

-2,7

120.082.342

7,87

1,34

Hàng rau quả

29.282.484

-5,8

101.463.155

-5,21

1,13

Sản phẩm từ chất dẻo

25.836.989

6,03

91.890.257

-2,65

1,02

Xăng dầu các loại

14.212.664

-43,2

84.957.368

11,97

0,95

Cà phê

22.846.776

1,04

83.120.263

64,2

0,93

Sản phẩm từ sắt thép

16.409.639

-2,01

61.998.866

-13,22

0,69

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

11.493.529

-11,03

50.352.922

0,99

0,56

Hóa chất

9.571.719

-44,14

48.285.820

12,7

0,54

Phân bón các loại

6.737.166

5,22

40.279.288

16,8

0,45

Sản phẩm từ cao su

9.166.694

-4,94

33.948.948

5,12

0,38

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

7.908.173

-8,9

30.650.753

-5,75

0,34

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

7.260.135

-7,66

30.330.863

0,85

0,34

Sản phẩm hóa chất

8.747.480

17,53

29.803.914

-2,13

0,33

Vải mành, vải kỹ thuật khác

5.838.670

-16,16

28.059.108

16,67

0,31

Cao su

5.385.432

-32,79

27.151.184

9,75

0,3

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

4.432.742

-15,26

20.342.833

15,38

0,23

Hạt tiêu

6.204.918

41,34

18.352.730

54,29

0,2

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

3.663.411

-16,81

16.035.599

17,86

0,18

Chất dẻo nguyên liệu

4.117.681

-2,02

15.582.937

-8,28

0,17

Giấy và các sản phẩm từ giấy

4.354.351

6,14

15.366.444

6,22

0,17

Sản phẩm gốm, sứ

2.549.885

18,02

8.792.859

-6,47

0,1

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

1.561.633

28,09

6.870.624

-16,25

0,08

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

2.170.838

31,57

5.654.496

-11,51

0,06

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

1.554.438

3,86

4.528.336

19,91

0,05

Quặng và khoáng sản khác

147.928

-80,89

1.896.451

-25,16

0,02

Sắn và các sản phẩm từ sắn

96.839

-40,14

340.781

-69,3

 

Hàng hóa khác

143.988.788

1,74

513.116.074

10,57

5,71

 

Nguồn: Vinanet/VITIC