Ước tính kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị, dụng cụ trong tháng 3/2019 đạt 3,2 tỷ USD, tăng 52,9% so với tháng 2/2019 và tăng 17,5% so với tháng 3/2018. Tính chung cả quý 1/2019 đạt 8,72 tỷ USD, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường lớn cung cấp máy móc thiết bị phụ tùng cho Việt Nam là Hàn Quốc, Trung Quốc, EU và Nhật Bản; trong đó nhập từ thị trường Trung Quốc trị giá 2,02 tỷ USD, chiếm 36,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 17,8% so với cùng kỳ năm ngoái; nhập từ Hàn Quốc 1,01 tỷ USD, chiếm 18,3%, tăng 7,4% và nhập từ EU 728,99 triệu USD, chiếm 13,2%, tăng 29,1%; Nhật Bản 720,1 triệu USD, chiếm 13%, tăng 9,9%.
Trong 2 tháng đầu năm nay, nhập khẩu máy móc thiết bị từ 66% trong tổng số thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 34% số thị trường bị sụt giảm kim ngạch.
Trong đó, nhập khẩu tăng mạnh từ các thị trường như: Brazil tăng 167%, đạt 3,26 triệu USD; Bỉ tăng 105,2%, đạt 15,74 triệu USD; Tây Ban Nha tăng 98,2%, đạt 21,37 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ tăng 95%, đạt 11,61 triệu USD; Hà Lan tăng 83,2%, đạt 33,31 triệu USD.
Ngược lại, máy móc nhập khẩu sụt giảm mạnh từ một số thị trường như: Ukraine giảm 94,2%, chỉ đạt 0,39 triệu USD; Nga giảm 91,3%, đạt 4,18 triệu USD; Australia giảm 52,4%, đạt 4,7 triệu USD.
Nhập khẩu máy móc thiết bị, phụ tùng 2 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
T2/2019
|
+/- so tháng 1/2019 (%)*
|
2T/2019
|
+/- so với cùng kỳ năm trước (%)*
|
Tổng kim ngạch NK
|
2.092.968.049
|
-38,67
|
5.520.421.061
|
13,29
|
Trung Quốc đại lục
|
630.734.732
|
-54,92
|
2.024.764.346
|
17,82
|
Hàn Quốc
|
391.708.331
|
-36,56
|
1.011.101.777
|
7,43
|
Nhật Bản
|
340.874.042
|
-7,23
|
720.099.327
|
9,9
|
Đức
|
167.462.022
|
-18,57
|
373.947.017
|
51,5
|
Đài Loan (TQ)
|
89.197.870
|
-35,78
|
228.293.187
|
11,81
|
Mỹ
|
63.011.441
|
-23,33
|
145.884.571
|
14,26
|
Thái Lan
|
66.392.460
|
-13,55
|
144.284.324
|
15,81
|
Italia
|
36.067.016
|
-58,35
|
124.101.196
|
13,44
|
Malaysia
|
47.220.566
|
-34,73
|
119.644.967
|
1,42
|
Ấn Độ
|
33.333.381
|
-16,49
|
73.980.738
|
5,91
|
Singapore
|
22.248.211
|
-43,24
|
61.382.815
|
-0,47
|
Thụy Sỹ
|
15.789.720
|
-21,35
|
36.032.705
|
14,19
|
Indonesia
|
15.269.532
|
-24,09
|
35.613.018
|
36,67
|
Hồng Kông (TQ)
|
11.577.468
|
-50,75
|
35.096.059
|
27,87
|
Philippines
|
15.557.077
|
-17,08
|
34.339.845
|
72,51
|
Anh
|
11.752.899
|
-46,93
|
33.919.294
|
-6,96
|
Hà Lan
|
18.186.836
|
20,92
|
33.307.316
|
83,16
|
Pháp
|
12.143.167
|
-30,75
|
29.538.536
|
-3,66
|
Tây Ban Nha
|
7.118.960
|
-50,03
|
21.365.258
|
98,24
|
Mexico
|
9.569.527
|
-10,62
|
20.297.927
|
10,4
|
Phần Lan
|
8.974.627
|
-8,61
|
18.794.788
|
-3,65
|
Hungary
|
4.238.280
|
-68,82
|
17.872.810
|
-6,19
|
Áo
|
10.925.934
|
107,56
|
16.190.491
|
23,47
|
Bỉ
|
7.022.543
|
-18,84
|
15.738.642
|
105,16
|
Thụy Điển
|
4.347.760
|
-58,93
|
14.983.073
|
-18,47
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
4.715.931
|
-31,61
|
11.611.411
|
94,96
|
Séc
|
5.081.379
|
34,87
|
9.721.183
|
-27,53
|
Ba Lan
|
3.781.401
|
-34,99
|
9.597.789
|
-7,99
|
Israel
|
2.707.630
|
-44,72
|
7.607.287
|
80,39
|
Đan Mạch
|
1.714.579
|
-64,03
|
6.484.936
|
-14,56
|
Na Uy
|
3.068.748
|
-8,95
|
6.439.151
|
-9,03
|
Canada
|
1.875.319
|
-43,81
|
5.212.990
|
10,65
|
Australia
|
1.308.309
|
-61,36
|
4.703.484
|
-52,42
|
Nga
|
2.113.803
|
3,27
|
4.182.938
|
-91,31
|
Ireland
|
2.144.994
|
66,99
|
3.429.535
|
2,88
|
Brazil
|
678.378
|
-73,39
|
3.263.181
|
167
|
New Zealand
|
759.313
|
-47,98
|
2.219.108
|
-6,89
|
Belarus
|
388.598
|
-26,56
|
917.748
|
36,31
|
Ukraine
|
250.127
|
80,86
|
388.426
|
-94,15
|
U.A.E
|
154.644
|
-21,83
|
352.466
|
8,29
|
Nam Phi
|
82.230
|
177,22
|
111.891
|
51,29
|
(Tính toán từ số liệu của TCHQ)