Đức luôn là thị trường tiêu thụ cà phê hàng đầu của Việt Nam. Trong quý đầu tiên của năm 2020, xuất khẩu cà phê sang Đức đạt 88.062 tấn, trị giá 113,72 triệu USD, tăng mạnh cả về lượng (35,75%) và kim ngạch (26,57%) so với cùng kỳ. Đây cũng là thị trường duy nhất đạt kim ngạch hàng trăm triệu USD, chiếm tỷ trọng lớn nhất 16,01% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê. Giá xuất khẩu bình quân cà phê sang thị trường này đạt 1.518,57 USD/tấn.

Có 14 thị trường tiêu thụ cà phê của Việt Nam thu về hàng chục triệu USD. Trong đó, 3 thị trường Nhật Bản, Algeria và Ba Lan có mức tăng trưởng tốt về cả lượng và trị giá; 2 thị trường Italy và Hàn Quốc tăng về lượng nhưng lại sụt giảm về kim ngạch; các thị trường còn lại đều giảm. Giảm mạnh nhất là ở thị trường Anh với 38,67% về lượng đạt 10.044 tấn và 35,2% về kim ngạch đạt 17,28 triệu USD.

Trong nhóm thị trường đạt kim ngạch triệu USD, xuất khẩu cà phê sang Myanmar tăng trưởng cực mạnh, với mức tăng 13 lần về lượng đạt 417 tấn và tăng 15 lần về trị giá đạt 1,61 triệu USD.

Xuất khẩu cà phê quý 1 năm 2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/4/2020 của TCHQ)

Thị trường

3T/2020

So với 3T/2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

489.260

835.222.485

0,3

-1,5

100

Đức

88.062

133.728.478

35,75

26,57

16,01

Italy

45.369

72.204.761

1

-1,85

8,64

Mỹ

38.649

70.742.894

-21,02

-15,78

8,47

Tây Ban Nha

35.501

58.703.862

-3,78

-4,03

7,03

Nhật Bản

29.474

52.308.955

11,22

11,58

6,26

Philippines

19.474

41.149.185

-12,41

-17,26

4,93

Nga

21.235

40.178.934

-18,67

-18,84

4,81

Bỉ

22.153

37.012.355

-7,86

-4,98

4,43

Algeria

21.320

32.793.695

29,76

22,43

3,93

Trung Quốc

9.988

26.184.706

-7,04

8,79

3,14

Malaysia

12.388

20.742.386

-8,58

-5,42

2,48

Anh

10.044

17.288.207

-38,67

-35,2

2,07

Hàn Quốc

8.726

16.003.909

3,22

-6,09

1,92

Pháp

9.423

14.151.578

-12,59

-15,69

1,69

Ba Lan

6.337

13.011.215

67,25

82,09

1,56

Ấn Độ

8.429

12.022.865

-11,78

-20,1

1,44

Australia

5.236

9.054.226

21,29

11,26

1,08

Indonesia

3.918

8.306.618

-38,73

-28,46

0,99

Hà Lan

4.088

7.722.326

45,33

57,41

0,92

Thái Lan

3.747

7.552.852

47,99

23,3

0,9

Bồ Đào Nha

3.855

6.141.570

-17,77

-21,15

0,74

Ai Cập

3.572

5.798.103

4,14

4,43

0,69

Hy Lạp

3.160

4.911.020

5,72

1,2

0,59

Israel

2.189

4.781.839

10,72

-5,15

0,57

Canada

2.354

4.287.423

30,56

30,73

0,51

Ukraine

1.640

3.205.150

18,67

11,72

0,38

Myanmar

417

1.616.018

1290

1488,83

0,19

Lào

339

1.600.168

-57,52

-56,67

0,19

Rumani

802

1.575.896

-28,26

-38,14

0,19

Chile

373

1.238.991

-81,32

-63,75

0,15

Hungary

225

1.051.334

-39,35

-51,47

0,13

Phần Lan

505

968.570

-5,25

-27,42

0,12

Singapore

292

917.664

37,09

32,54

0,11

Mexico

499

797.711

-84,9

-84,44

0,1

Campuchia

257

651.887

77,24

19,97

0,08

New Zealand

224

480.135

-44,55

-35,58

0,06

Đan Mạch

274

382.162

-18,69

-32,36

0,05

Nam Phi

41

63.124

-96,01

-95,98

0,01

Nguồn: VITIC