Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 2/2020 cả nước xuất khẩu 77.439 tấn cao su, thu về 113,37 triệu USD, giảm 14,1% về khối lượng và giảm 13,7% kim ngạch so với tháng liền kề trước đó; so với cùng tháng năm ngoái thì cũng giảm 2,7% về lượng nhưng tăng 7,8% về kim ngạch.
Tính chung trong cả 2 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu cao su giảm 29,4% về lượng so với cùng kỳ năm trước, đạt 167.348 tấn và giá trị thu về cũng giảm trên 20%, đạt 244,46 triệu USD.
Giá cao su xuất khẩu tăng 13,4% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1.460,8 USD/tấn.
Trung Quốc - thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại cao su của Việt Nam, trong 2 tháng đầu năm nay đạt 109.070 tấn, tương đương 157,02 triệu USD, chiếm 65,2% trong tổng lượng và chiếm 64,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cao su của cả nước, giảm 28,8% về lượng và giảm 20% kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, tuy nhiên giá tăng 12,5%, đạt 1.439,6 USD/tấn.
Đứng sau thị trường chủ đạo Trung Quốc là các thị trường: EU đạt 11.747 tấn, tương đương 17,05 triệu USD, giảm 35,6% về lượng và giảm 24,6% về kim ngạch; Ấn Độ đạt 9.494 tấn, tương đương 14,44 triệu USD, giảm 55,2% về lượng và giảm 49,2% về kim ngạch; Hàn Quốc đạt 5.061 tấn, tương đương 8,28 triệu USD, giảm 32,2% về lượng và giảm 19,3% về kim ngạch; Mỹ đạt 4.578 tấn, tương đương 6,67 triệu USD, giảm 22,6% về lượng và giảm 5,7% về kim ngạch.
Nhìn chung, xuất khẩu cao su sang hầu hết các thị trường trong 2 tháng đầu năm nay đều sụt giảm cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ có một vài thị trường tăng trưởng như: Achentina tăng 228% về lượng và tăng 271,8% về kim ngạch, đạt 397 tấn, tương đương 0,63 triệu USD; Pakistan tăng 193,5% về lượng và tăng 251,9% về kim ngạch, đạt 807 tấn, tương đương 1,1 triệu USD; Brazil tăng 23% về lượng và tăng 58,6% về kim ngạch, đạt 1.927 tấn, tương đương 2,52 triệu USD; Pháp tăng 40,8% về lượng và tăng 57,9% về kim ngạch, đạt 766 tấn, tương đương 1,24 triệu USD.

Xuất khẩu cao su 2 tháng đầu năm 2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/3/2020 của TCHQ)

Thị trường

2 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

167.348

244.458.612

-29,41

-19,97

100

100

Trung Quốc đại lục

109.070

157.019.322

-28,8

-19,9

65,18

64,23

Ấn Độ

9.494

14.443.320

-55,21

-49,15

5,67

5,91

Hàn Quốc

5.061

8.278.540

-32,19

-19,26

3,02

3,39

Mỹ

4.578

6.670.485

-22,56

-5,71

2,74

2,73

Đức

4.024

6.162.937

-37,13

-28,85

2,4

2,52

Thổ Nhĩ Kỳ

3.978

5.967.796

-5,06

10,45

2,38

2,44

Đài Loan

3.320

5.033.440

-1,07

11,57

1,98

2,06

Indonesia

2.168

3.561.639

-17,09

1,73

1,3

1,46

Tây Ban Nha

2.099

2.983.446

-3,32

16,42

1,25

1,22

Italia

1.761

2.725.727

-28,62

-6,2

1,05

1,12

Nhật Bản

1.613

2.574.320

-18,9

-12,88

0,96

1,05

Brazil

1.927

2.517.764

22,97

58,6

1,15

1,03

Sri Lanka

1.251

1.959.670

 

 

0,75

0,8

Bangladesh

1.115

1.742.235

 

 

0,67

0,71

Malaysia

1.218

1.718.612

-73,49

-69,84

0,73

0,7

Hà Lan

1.258

1.634.872

-58,39

-52,26

0,75

0,67

Pháp

766

1.244.897

40,81

57,93

0,46

0,51

Nga

765

1.136.414

-11,46

-2,88

0,46

0,46

Pakistan

807

1.098.458

193,45

251,94

0,48

0,45

Bỉ

967

994.163

-33,36

-25,24

0,58

0,41

Canada

524

829.964

-16,16

0,38

0,31

0,34

Achentina

397

625.555

228,1

271,83

0,24

0,26

Anh

368

534.441

-8,68

-1,44

0,22

0,22

Pê Ru

301

490.520

 

 

0,18

0,2

Phần Lan

302

466.200

-53,18

-49,36

0,18

0,19

Hồng Kông (TQ)

240

367.778

-14,29

-1,01

0,14

0,15

Mexico

193

320.302

-70,31

-57,5

0,12

0,13

Thụy Điển

202

306.432

-67,68

-62,46

0,12

0,13

Ukraine

60

99.548

 

 

0,04

0,04

Singapore

50

80.035

-29,58

-21,39

0,03

0,03

 

 

Nguồn: VITIC