Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 4/2019 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng điện thoại và linh kiện đạt 3,8 tỷ USD, giảm 27,9% so với tháng 3/2019, tính chung 4 tháng đầu năm đạt trên 16 tỷ USD, chiếm 20,2% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, giảm 0,4% so với cùng kỳ năm 2018.
Về thị trường, bốn tháng đầu năm 2019, Việt Nam xuất khẩu điện thoại và linh kiện chủ yếu sang thị trường EU, chiếm 27%.
Trong số thị trường nhập khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam, thì Mỹ là thị trường đạt kim ngạch cao nhất trên 3,3 tỷ USD, tăng 94,37% so với cùng kỳ, riêng tháng 4/2019 Việt Nam cũng đã xuất sang Mỹ 671,81 triệu USD, giảm 46,13% so với tháng 3/2019 và tăng gấp hơn 2 lần (tức tăng 129,45%) so với tháng 4/2018.
Đứng thứ hai là thị trường Hàn Quốc, đạt 417,62 triệu USD trong tháng 4/2019, giảm 3,63% so với tháng 3/2019 nhưng tăng 27,43% so với tháng 4/2018. Tính chung 4 tháng đã xuất sang Hàn Quốc 1,66 tỷ USD, tăng 8,04% so với cùng kỳ.
Đứng thứ ba là thị trường UAE với kim ngạch đạt 1,6 tỷ USD, tăng 5,09% so với cùng kỳ, riêng tháng 4/2019 đạt 429,83 triệu USD, giảm 22,05% so với tháng 3/2019 nhưng tăng 2,41% so với tháng 4/2018.
Kế đến là các thị trường Áo, Anh , Đức và Trung Quốc. Qua bảng số liệu, thì tốc độ xuất khẩu sang các thị trường này hầu hết đều sụt giảm kim ngạch, duy chỉ có xuất sang thị trường Anh thì tăng nhẹ 0,25%, ngược lại xuất sang thị trường Trung Quốc giảm tới 64,09%.
Đáng chú ý, xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang thị trường Italia thời gian này tăng đột biến, tuy kim ngạch chỉ đạt 404,87 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tăng gấp trên 185 lần (tương ứng 18450,28%), mặc dù kim ngạch trong tháng 4/2019 giảm 59,72% so với tháng 3/2019 chỉ có 62,84 triệu USD, nhưng so với tháng 4/2018 thì tăng gấp 160,2 lần (tương ứng 15927,08%). Ngoài ra, xuất sang thị trường Mexico cũng tăng mạnh gấp hơn 3 lần (tương ứng 236,97%) so với cùng kỳ đạt 75,86 triệu USD, riêng tháng 4/2019 đạt 60,2 triệu USD, tăng hơn 9 lần (tương ứng 877,89%) so với tháng 3/2019 và gấp hơn 11,6 lần (tương ứng 1063,47%) so với tháng 4/2018.
Để tránh không quá lệ thuộc vào những thị trường truyền thống, 4 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ, xuất khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam có thêm những thị trường mới như Panama, Srilanka, Achentina, Iraq….
Thị trường xuất khẩu điện thoại và linh kiện 4 tháng năm 2019
Thị trường
|
T4/2019 (USD)
|
+/- so với T3/2019 (%)*
|
4T/2019 (USD)
|
+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*
|
Mỹ
|
671.819.544
|
-46,13
|
3.317.894.103
|
94,37
|
Hàn Quốc
|
417.627.198
|
-3,63
|
1.668.846.080
|
8,04
|
UAE
|
429.835.320
|
-22,05
|
1.650.845.728
|
5,09
|
Áo
|
227.368.965
|
-27,92
|
957.704.431
|
-35,8
|
Anh
|
184.496.943
|
-31,45
|
707.753.796
|
0,25
|
Đức
|
156.708.144
|
-33,93
|
659.320.155
|
-3,86
|
Trung Quốc
|
131.976.010
|
-34,61
|
642.613.917
|
-64,09
|
Thái Lan
|
117.852.988
|
-23,98
|
493.269.433
|
3,65
|
Pháp
|
93.694.479
|
-46,52
|
464.415.499
|
16,81
|
Nga
|
112.992.002
|
-19,02
|
440.868.729
|
16,04
|
Ấn Độ
|
163.916.256
|
47,56
|
429.407.616
|
72,71
|
Hà Lan
|
89.219.128
|
-38,71
|
405.798.163
|
-15,29
|
Italy
|
62.841.200
|
-59,72
|
404.875.156
|
18,450,28
|
Hồng Kông (TQ)
|
77.626.038
|
-34,35
|
357.495.911
|
-58,06
|
Tây Ban Nha
|
79.110.203
|
-27,49
|
339.882.755
|
2,26
|
Australia
|
75.024.129
|
-49,58
|
323.338.507
|
-8,63
|
Brazil
|
61.487.600
|
-3,47
|
227.922.386
|
-16,19
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
59.635.418
|
21,92
|
227.514.949
|
-26,12
|
Thụy Điển
|
42.272.397
|
-46,93
|
227.164.315
|
-6,43
|
Canada
|
51.837.419
|
-44,67
|
205.118.357
|
|
Nhật Bản
|
63.181.326
|
71,1
|
161.428.638
|
-17,04
|
Israel
|
33.215.157
|
-49,16
|
156.455.629
|
-5,29
|
Malaysia
|
33.374.389
|
-50,18
|
156.167.370
|
-24,65
|
Nam Phi
|
47.120.644
|
-17,58
|
150.074.660
|
17,38
|
Philippines
|
49.837.834
|
5,49
|
143.425.081
|
-10,72
|
Đài Loan
|
32.308.233
|
1,58
|
114.703.119
|
-28,24
|
Singapore
|
20.317.146
|
-46,95
|
96.753.360
|
-12,3
|
Indonesia
|
14.961.066
|
-26,56
|
78.223.965
|
-19,04
|
New Zealand
|
20.451.868
|
-31,02
|
76.411.062
|
14,46
|
Mexico
|
60.215.073
|
877,89
|
75.866.952
|
236,97
|
Slovakia
|
7.715.867
|
-68,63
|
64.023.667
|
-7,83
|
Bồ Đào Nha
|
13.836.177
|
-33,96
|
58.744.247
|
-4,25
|
Chile
|
18.084.069
|
88,09
|
48.155.491
|
|
Ukraine
|
15.035.597
|
8,12
|
39.060.184
|
-17,12
|
Hy Lạp
|
8.083.655
|
-37,03
|
36.614.353
|
13,83
|
Colombia
|
11.293.305
|
332,37
|
30.597.304
|
-55,41
|
Saudi Arabia
|
10.896.904
|
21,48
|
27.705.799
|
22,59
|
Campuchia
|
|
|
53.309
|
-99,66
|
(Tính toán số liệu từ TCHQ)