Xuất khẩu của Việt Nam sang châu Âu tăng từ 35 tỷ euro năm 2019 lên tới hơn 48 tỷ euro năm 2023, ở nhiều lĩnh vực, như: điện tử, dệt may, giày dép, nông nghiệp, thuỷ sản...với đà tăng trưởng này, Việt Nam trở thành nước xuất siêu vào EU, ngược lại, EU là đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam.
Về lâu dài, muốn giữ vững và đẩy mạnh đà xuất khẩu vào thị trường này, doanh nghiệp Việt cần thận trọng trong sản xuất, nhằm đáp ứng các tiêu chí xanh của EU.
Đến nay, EU đã rót 28 tỷ euro vào 2.450 dự án và đứng thứ 6 trong số các nhà đầu tư tại Việt Nam, cho thấy niềm tin của EU vào thị trường đầy tiềm năng của nước ta. Con số này được kỳ vọng sẽ còn gia tăng hơn nữa khi Hiệp định Bảo hộ Đầu tư giữa Liên minh châu Âu và Việt Nam (EVIPA) được đưa vào thực thi.
EVFTA sẽ là bước tiến quan trọng, tiền đề thuận lợi để Việt Nam thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Với 18/27 quốc gia thành viên đã phê chuẩn hiệp định, EuroCham Việt Nam đang tích cực làm việc với các bên liên quan của châu Âu, tham gia vào mạng lưới cung ứng toàn cầu với tiêu chuẩn cao, phù hợp xu thế phát triển chung của kinh tế thế giới.
1. Kim ngạch xuất khẩu
Tính toán từ số liệu Hải quan Việt Nam cho thấy, trong tháng 8/2024, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang EU giảm 6% so với tháng 7/2024 và tăng 21,66% so với tháng 8/2023, đạt trên 4,55 tỷ USD. Tính chung 8 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang EU đạt trên 34,14 tỷ USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm 2023.
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang EU trên tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước trong tháng 8/2024 đạt 12,04%, góp phần đưa tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang EU trong 8 tháng đầu năm 2024 đạt 12,86% trên tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước, tăng so với mức tỷ trọng 12,7% của 8 tháng đầu năm 2023.
2. Thị trường xuất khẩu
Trong 8 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu sang đa số các thị trường chủ lực trong khối EU đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2023. Có một số thị trường đạt trên 2 tỷ, trong đó xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Hà Lan tháng 8/2024 kim ngạch xuất khẩu đạt 1,175 triệu USD, tăng 5,36% so với tháng 7/2024 và tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2023 (21,66%). Tính chung 8 tháng đạt trên 8,44 tỷ USD, chiếm 24,73% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá sang EU, tăng 29,33% so với cùng kỳ năm 2023.
Đứng thứ 2 là thị trường Đức trong tháng 8/2024 đạt 674 triệu USD, giảm 11,7% so với tháng 7/2024 và tăng 10,9% so với tháng 8/2023. Tính chung 8 tháng đầu năm đạt trên 5,26 tỷ USD, chiếm 15,40%, tăng nhẹ 5,63% so với cùng kỳ năm 2023.
Tiếp đến thị trường Italia trong tháng 8/2024 đạt 381 triệu USD, giảm 7,89% so với tháng 7/2024 và tăng 18,47% so với tháng 8 năm 2023. Tính chung 8 tháng đầu năm 2024 đạt trên 3,34 tỷ USD, chiếm 9,8%, tăng 8,86% so với cùng kỳ năm 2023.
Xuất khẩu sang thị trường Tây Ban Nha trong tháng 8/2024 đạt 376 triệu USD, giảm 2% so với tháng 7/2023 và tăng 23,21% so với tháng 8/2023. Tính chung 8 tháng đầu năm 2024 đạt 2,73 tỷ USD, chiếm 8%, tăng trên 21% so với cùng kỳ năm 2023.
Tiếp đến thị trường Bỉ trong tháng 8/2024 đạt 283 triệu USD giảm 16,82% so với tháng liền trước và tăng 7,89% so với tháng 8/2023. Tính chung đạt trên 2,48 tỷ USD, chiếm 7,26% trong tổng kim ngạch, tăng 14% so với cùng kỳ năm 2023.
Nhìn chung các thị trường xuất khẩu chủ lực sang EU đều giảm nhẹ về kim ngạch so với tháng trước nhưng lại tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2023.
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường đối tác EVFTA 8 tháng năm 2024
ĐVT: USD
Thị trường
|
T8/2024
|
8T/2024
|
Trị giá
(USD)
|
So với T7/2024
(%)
|
So với T8/ 2023
|
Trị giá
(USD)
|
So với
8T/2023 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng KN XK
|
4.551.694.451
|
-6
|
21,66
|
34.140.935.260
|
17,43
|
100
|
Hà Lan
|
1.175.688.934
|
5,36
|
31,36
|
8.444.606.359
|
29,33
|
24,73
|
Đức
|
674.381.499
|
-11,72
|
10,9
|
5.258.214.419
|
5,63
|
15,40
|
Italy
|
381.197.675
|
-7,89
|
18,47
|
3.335.724.273
|
8,86
|
9,77
|
Tây Ban Nha
|
376.713.350
|
-2,08
|
23,21
|
2.731.455.207
|
20,57
|
8,00
|
Bỉ
|
283.677.981
|
-16,82
|
7,89
|
2.478.331.715
|
14,01
|
7,26
|
Pháp
|
293.100.388
|
-16,61
|
9,42
|
2.223.508.163
|
4,31
|
6,51
|
Ba Lan
|
304.510.061
|
16,27
|
21,34
|
2.020.810.466
|
25,82
|
5,92
|
Áo
|
150.564.083
|
-30,62
|
-35,34
|
1.398.045.115
|
-21,17
|
4,09
|
Slovakia
|
217.156.003
|
-1,65
|
57,73
|
1.165.359.953
|
70,5
|
3,41
|
Séc
|
169.763.106
|
19,51
|
140,67
|
974.036.590
|
82,76
|
2,85
|
Thụy Điển
|
79.255.965
|
-16,68
|
9,67
|
685.437.862
|
6,66
|
2,01
|
Ireland
|
92.257.742
|
-45,89
|
311,45
|
668.960.835
|
123,46
|
1,96
|
Hungary
|
74.467.303
|
-4,08
|
81,78
|
466.853.253
|
68,42
|
1,37
|
Bồ Đào Nha
|
43.888.758
|
25,7
|
-11,12
|
354.658.001
|
-5,05
|
1,04
|
Đan Mạch
|
37.658.975
|
0,38
|
12,97
|
290.235.755
|
27,91
|
0,85
|
Slovenia
|
30.957.443
|
-15,98
|
-14,53
|
275.757.064
|
7,01
|
0,81
|
Hy Lạp
|
30.991.625
|
-19,07
|
14,9
|
273.367.318
|
1,99
|
0,80
|
Romania
|
36.785.317
|
-3,42
|
49,8
|
246.021.153
|
39,24
|
0,72
|
Latvia
|
18.377.451
|
-29,29
|
-5,24
|
184.902.110
|
-13,15
|
0,54
|
Phần Lan
|
22.536.419
|
-17,09
|
43,96
|
159.624.152
|
0,45
|
0,47
|
Bulgaria
|
10.218.990
|
-10,43
|
-4,98
|
134.832.376
|
39,67
|
0,39
|
Lithuania
|
14.881.622
|
33,76
|
38,62
|
110.559.664
|
15,01
|
0,32
|
Luxembourg
|
9.150.676
|
9,23
|
10,66
|
108.392.903
|
30,69
|
0,32
|
Croatia
|
5.732.913
|
30,66
|
-24,86
|
58.174.224
|
-7,26
|
0,17
|
Síp
|
4.885.756
|
5,42
|
3,74
|
46.243.001
|
25,98
|
0,14
|
Estonia
|
5.683.012
|
-12,97
|
64,24
|
30.997.804
|
20,25
|
0,09
|
Malta
|
7.211.404
|
460
|
542,62
|
15.825.525
|
-61,01
|
0,05
|