Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 11 tháng đầu năm 2020, lượng gạo cả nước xuất khẩu đạt trên 5,7 triệu tấn, thu về gần 2,83 tỷ USD, giá trung bình đạt 496 USD/tấn, giảm 2,9% về lượng, tăng 9,7% về kim ngạch và tăng 12,9% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Riêng tháng 11/2020 xuất khẩu được 351.515 tấn gạo, thu về 188,97 triệu USD, giá trung bình 537,6 USD/tấn, giảm 3,2% về lượng và giảm 1,6% kim ngạch so với tháng 10/2020 nhưng tăng 1,6% về giá. So với tháng 11/2019 cũng giảm 3,3% về lượng nhưng tăng 12,8% kim ngạch và tăng 16,7% về giá.
Trong tháng 11/2020 xuất khẩu gạo sang đa số thị trường tăng so với tháng 10/2020, trong đó xuất khẩu sang Philippines tăng 56% về lượng và tăng 64,9% kim ngạch, đạt 80.266 tấn, tương đương 41,49 triệu USD; Trung Quốc 16,9% về lượng và tăng 26,3% kim ngạch, đạt 94.689 tấn, tương đương 52,12 triệu USD; tuy nhiên xuất khẩu sang Malaysia giảm mạnh 65% về lượng, giảm 56,5% về kim ngạch, đạt 11.939 tấn, tương đương 6,76 triệu USD; Ghana giảm 80% cả về lượng và kim ngạch, đạt 15.515 tấn, tương đương 9,21 triệu USD.
Tính chung trong cả 11 tháng đầu năm 2020, Philippines đứng đầu về nhập khẩu gạo của Việt Nam, chiếm 34% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước và chiếm 32,2% trong tổng kim ngạch, đạt trên 1,94 triệu tấn, tương đương 910,16 triệu USD, giá trung bình 468,9 USD/tấn, giảm 1,7% về lượng, nhưng tăng 11,8% về kim ngạch và tăng 13,7% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Đứng thứ 2 là thị trường Trung Quốc với 752.307 tấn, tương đương 431,67 triệu USD, giá trung bình 573,8 USD/tấn, tăng mạnh 66,3% về lượng, tăng 91,6% về kim ngạch và tăng 15,2% về giá so với cùng kỳ năm 2019; chiếm gần 13,2% trong tổng lượng và chiếm 15,3% trong tổng kim ngạch.
Tiếp đến là thị trường Ghana, đạt 506.475 tấn, tương đương 273,01 triệu USD, giá 539 USD/tấn, tăng 23,9% về lượng, tăng 34,3% về kim ngạch và tăng 8,4% về giá so với cùng kỳ, chiếm trên 9% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.
Nhìn chung, xuất khẩu gạo trong 11 tháng đầu năm 2020 sang đa số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019, trong đó xuất khẩu tăng cao ở một số thị trường như: Indonesia tăng 133% về lượng và tăng 181% về kim ngạch, đạt 88.254 tấn, tương đương 47,82 triệu USD; Australia cũng tăng 56,6% về lượng và tăng 58,2% về kim ngạch, đạt 25.735 tấn, tương đương 16,25 triệu USD; EU tăng 23% cả về lượng và kim ngạch, đạt 22.296 tấn, tương đương 11,96 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu gạo sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Iraq giảm gần 66,7% về lượng và giảm 65,6% kim ngạch, đạt 90.000 tấn, tương đương 47,61 triệu USD; Hồng Kông giảm 31,5% về lượng và giảm 24,7% kim ngạch, đạt 76.741 tấn, tương đương 43,73 triệu USD; Senegal giảm 38% về lượng và giảm 32,5% kim ngạch, đạt 42.130 tấn, tương đương 15,03 triệu USD.

Xuất khẩu gạo 11 tháng đầu năm 2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/12/2020 của TCHQ)

Thị trường

11 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

5.702.702

2.828.496.531

-2,87

9,69

100

100

Philippines

1.941.240

910.155.217

-1,66

11,8

34,04

32,18

Trung Quốc

752.307

431.670.511

66,27

91,55

13,19

15,26

Ghana

506.475

273.010.114

23,85

34,3

8,88

9,65

Malaysia

538.254

232.308.364

3,11

12,02

9,44

8,21

Bờ Biển Ngà

442.916

205.638.328

-17,13

-11,09

7,77

7,27

Singapore

102.301

56.369.576

12,35

17,38

1,79

1,99

Indonesia

88.254

47.818.771

133,43

180,59

1,55

1,69

Iraq

90.000

47.610.003

-66,68

-65,64

1,58

1,68

Hồng Kông (TQ)

76.741

43.725.107

-31,45

-24,72

1,35

1,55

Mozambique

56.379

28.457.297

9,37

15,52

0,99

1,01

U.A.E

42.263

23.766.551

-5,19

2,11

0,74

0,84

Saudi Arabia

31.011

18.073.308

6,96

14,42

0,54

0,64

Australia

25.735

16.254.912

56,62

58,17

0,45

0,57

Senegal

42.130

15.029.746

-37,97

-32,45

0,74

0,53

Mỹ

18.125

12.520.474

13,57

19,82

0,32

0,44

EU

22.296

11.959.098

23,45

22,95

0,39

0,42

Đài Loan (TQ)

17.809

10.003.504

-24,37

-9,13

0,31

0,35

Cộng hòa Tanzania

15.221

8.756.253

-20,19

-17,54

0,27

0,31

Ba Lan

9.171

4.789.587

8,46

7,56

0,16

0,17

Hà Lan

8.106

4.204.410

37,67

37,49

0,14

0,15

Nga

8.483

3.769.261

-63,25

-60,15

0,15

0,13

Nam Phi

5.709

3.143.847

-30,34

-21,86

0,1

0,11

Pháp

3.169

1.918.722

94,54

101,19

0,06

0,07

Angola

3.400

1.621.452

-78,98

-73,15

0,06

0,06

Ukraine

2.438

1.503.386

0,95

23,26

0,04

0,05

Thổ Nhĩ Kỳ

1.543

921.151

16,02

46,39

0,03

0,03

Chile

1.714

825.561

8,83

10,88

0,03

0,03

Tây Ban Nha

1.465

806.077

106,34

144,1

0,03

0,03

Bangladesh

611

316.099

-88,22

-83,5

0,01

0,01

Bỉ

385

240.302

-72,06

-74,21

0,01

0,01

Algeria

334

224.725

-97,91

-96,3

0,01

0,01

Brunei

321

136.104

-95,93

-95,86

0,01

0

 

 

Nguồn: VITIC