Nhập khẩu vải các loại về Việt Nam trong tháng 7/2011 đạt 536,46 triệu USD, giảm gần 12% so với tháng 6; đưa tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này trong 7 tháng đầu năm lên 3,96 tỷ USD, chiếm 6,83% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước, tăng 33,36% so với cùng kỳ năm 2010.
Các thị trường lớn cung cấp vải may mặc cho Việt Nam là Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan. Nhập khẩu từ Trung Quốc nhiều nhất đạt 1,65 tỷ USD, chiếm 41,73% trong tổng kim ngạch, tăng gần 35% so với cùng kỳ; riêng tháng 7 đạt 218,47 triệu USD, giảm 15,3% so với tháng trước đó.
Thị trường lớn thứ 2 là Hàn Quốc đạt 801,69 triệu USD, chiếm 20,27% tổng kim ngạch, tăng 27,7% so với cùng kỳ; riêng tháng 7 nhập 119 triệu USD, giảm 15,3% so với tháng 6.
Đứng thứ 3 về kim ngạch là thị trường Đài Loan chiếm 16,17% tổng kim ngạch, đạt 639,55 triệu USD, tăng 27,24% so cùng kỳ; riêng tháng 7 đạt 78,15 triệu USD, giảm 13,76% so với tháng 6.
Trong tháng 7 này nhập khẩu vải từ hầu hết các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với tháng 6, đáng chú ý là tất cả các thị trường lớn đều sụt giảm như: Trung Quốc giảm 15,3%; Hàn Quốc giảm 0,3%; Đài Loan giảm 13,76%; Nhật Bản giảm 5,54%; Hồng Kông giảm 25,6%; Thái Lan giảm 13,9%.
Xét chung cả 7 tháng đầu năm thì hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ, chỉ có 3 thị trường bị sụt giảm kim ngạch đó là Singapore, Indonesia và Đan Mạch với mức giảm lần lượt là: 14,74%, 2,9% và 38,65%. Ngược lại, kim ngạch tăng mạnh trên 100% ở cac thị trường Philippines (+246,83%), Bỉ (+129%), Hoa Kỳ (+105,68%), Italia (+104,86%).
Thị trường cung cấp vải may mặc cho ViệtNam 7 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T7/2011
|
7T/2011
|
Tăng, giảm T7/2011 so với T6/2011
|
Tăng, giảm 7T/2011 so với cùng kỳ
|
Tổng cộng
|
536.457.825
|
3.955.013.128
|
-11,96
|
+33,36
|
Trung Quốc
|
218.474.964
|
1.650.402.581
|
-15,30
|
+34,96
|
Hàn Quốc
|
119.010.067
|
801.685.627
|
-0,30
|
+27,69
|
Đài Loan
|
78.149.757
|
639.553.061
|
-13,76
|
+27,24
|
Nhật Bản
|
45.340.940
|
276.750.154
|
-5,54
|
+45,40
|
Hồng Kông
|
25.938.819
|
225.311.875
|
-25,60
|
+25,12
|
Thái Lan
|
14.444.438
|
100.982.488
|
-13,91
|
+53,44
|
Italia
|
3.930.920
|
53.637.048
|
-51,32
|
+104,86
|
Malaysia
|
5.162.108
|
34.655.585
|
+2,84
|
+57,25
|
Pakistan
|
3.972.043
|
27.602.271
|
-26,06
|
*
|
Indonesia
|
4.527.350
|
26.862.371
|
+12,18
|
-2,90
|
Đức
|
2.210.929
|
25.268.099
|
-34,36
|
+62,89
|
Ấn Độ
|
3.513.416
|
21.896.956
|
-8,46
|
+16,45
|
Hoa Kỳ
|
2.678.198
|
16.219.014
|
+9,79
|
+105,68
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
1.531.403
|
7.101.384
|
-16,47
|
*
|
Anh
|
924.362
|
6.740.285
|
-6,17
|
+11,15
|
Pháp
|
510.147
|
3.783.458
|
-19,79
|
+45,78
|
Bỉ
|
304.853
|
2.897.961
|
-14,87
|
+128,98
|
Singapore
|
185.829
|
2.436.635
|
+23,01
|
-14,74
|
Thuỵ Sĩ
|
709.977
|
1.882.845
|
-9,28
|
*
|
Philipines
|
268.656
|
1.179.756
|
+78,54
|
+246,83
|
Brunei
|
311.426
|
973.486
|
+53,96
|
*
|
Đan Mạch
|
0
|
154.365
|
*
|
-38,65
|
(Vinanet-T.Thuy)