(Vinanet) Tây Ban Nha là một trong những nước EU có tốc độ tăng trưởng trao đổi thương mại với Việt Nam ở mức cao, đạt khoảng 30%/năm. Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Tây Ban Nha chỉ đạt 137,28 triệu USD, thì đến năm 2005, kim ngạch đã tăng lên 199,24%, với 410,8 triệu USD. Giai đoạn từ năm 2005 đến nay, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này hầu hết tăng trưởng dương, trừ năm 2007 do ảnh hưởng chung của thị trường xuất khẩu, kim ngạch có phần giảm sút nhẹ.

11 tháng đầu năm 2013 xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này đã đạt gần 1,93 tỷ USD, tăng 21,5% so cùng kỳ năm trước; trong đó riêng tháng 11/2013 kim ngạch tăng 13,7% so với tháng 10, đạt hơn 191,12 triệu USD.

Có 6 nhóm hàng chủ yếu xuất khẩu sang Tây Ban Nha đạt kim ngạch lớn trên 100 triệu USD trong 11 tháng, gồm có: Điện thoại các loại và linh kiện đạt 536,89 triệu USD, chiếm 27,83%, tăng 33,6%; hàng dệt may 478,26 triệu USD, chiếm 24,79%, tăng 29,1%;  thủy sản 108,5 triệu USD, chiếm 5,62%; giày dép đạt 261,7 triệu USD, chiếm 13,57%, tăng 23,9%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 136,97 triệu USD, chiếm 7,1% và cà phê 177,13 triệu USD, chiếm 9,18%.

Kết quả xuất khẩu sang thị trường Tây Ban Nha đạt được như trên là tín hiệu rất khả quan, vì tình hình kinh tế của Tây Ban Nha cũng như nhiều nước thuộc EU khác khá ảm đạm. Phần lớn hàng hóa xuất khẩu sang Tây Ban Nha 11 tháng đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó một số nhóm hàng tăng mạnh gồm có: Sản phẩm từ chất dẻo (+80,3%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (+81,3%); máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (+51,8%); Phương tiện vận tải và phụ tùng (+42%). Ngược lại, nhóm hàng đá quí, kim loại quí xuất khẩu sang thị trường này sụt giảm mạnh nhất 35,6% về kim ngạch so với cùng kỳ, chỉ đạt trên 1,73 triệu USD.

 Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang Tây Ban Nha 11 tháng năm 2013
ĐVT: USD
Mặt hàng
T11/2013

T11/2013 so với T10/2013 (%)

11T/2013
11T/2013 so với cùng kỳ (%)
Tổng kim ngạch
191.121.938
+13,7
1.929.238.269
+21,5
Điện thoại các loại và linh kiện
48.878.249
+13,2
536.893.561
+33,6
Hàng dệt, may
59.391.838
+19,0
478.264.476
+29,1
Giày dép các loại
28.813.595
+19,9
261.703.260
+23,9
Cà phê
9.037.841
-17,0
177.132.983
-8,5
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
15.105.968
+80,8
136.973.756
+81,3
Hàng thủy sản
10.046.807
-2,4
108.502.925
-9,8
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
2.416.175
-12,0
26.963.102
+20,7
Cao su
2.659.423
+17,9
24.075.484
-2,2
Hạt tiêu
667.704
+181,6
22.798.101
-18,1
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
1.514.413
-52,2
20.040.405
+51,8
Sản phẩm từ chất dẻo
1.340.332
-15,6
14.368.093
+80,3
Gỗ và sản phẩm gỗ
1.421.524
+42,2
13.024.222
-12,7
Hạt điều
1.523.574
-15,7
10.539.097
+4,0
Sản phẩm từ sắt thép
973.764
+46,1
6.238.182
+39,2
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
452.912
-39,9
4.986.105
+9,9
Phương tiện vận tải và phụ tùng
544.898
+12,8
4.527.396
+42,0
Sản phẩm gốm, sứ
138.375
-28,7
2.054.352
-19,2
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
45.973
-53,4
1.731.521
-35,6
Sắt thép các loại
139.709
*
1.231.422
+40,9
Gạo
119.545
+125,2
1.211.049
+9,0

Nguồn: Vinanet