VINANET - Theo Hiệp hội gỗ và lâm sản VN (Viforest), hiện DN chế biến gỗ xuất khẩu của VN đang phải nhập nhẩu từ 70-80% nguyên liệu từ nước ngoài.

Số liệu thống kê từ TCHQ cho thấy, tháng hai quý đầu năm nay Việt Nam đã nhập 606,8 triệu USD gỗ và sản phẩm gỗ, tăng 20,2% so với cùng kỳ năm 2010. Trong đó kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này nhập trong tháng 6 là 121,1 triệu USD, tăng 3,2% so với tháng liền kề và tăng 12,68% so với tháng 6/2010.

Trong khi đó nhiều loại gỗ nguyên liệu của các DN trong nước hiện được bán với giá rẻ bằng một nửa so với gỗ nhập khẩu. Ví dụ, gỗ keo nguyên liệu trong nước có giá từ 0,8- 1,1 triệu đồng/m3. Trong khi đó, gỗ nhập khẩu cho cùng một loại lại chỉ có giá khoảng 3 triệu đồng/ m3.

Giải thích nguyên nhân này, theo một thành viên của Hiệp hội gỗ và lâm sản cho hay, Việt Nam phải chịu giá bán rẻ và mua đắt như hiện nay là do chưa có sự kết nối giữa DN chế biến xuất khẩu và người trồng rừng. Hầu hết các cơ sở trồng rừng và chế biến xuất khẩu gỗ hoạt động độc lập, không có liên kết thông tin với nhau. Tuy nhiên, cũng không thể đổ hết lỗi cho DN chế biến gỗ xuất khẩu là “bỏ ngỏ” thị trường nội địa. Bởi, theo Cục trưởng Cục trồng trọt Bộ NN & PTNT, trên thực tế VN chưa có công nghệ đạt chuẩn trong kỹ thuật xẻ gỗ, khiến chất lượng gỗ bị ảnh hưởng.

Các DN chế biến, xuất khẩu đồ gỗ chê gỗ nội còn bởi lý do, gỗ nội không có chứng chỉ quản lý rừng do Hội đồng quản trị rừng quốc tế cấp. Mặt khác, nếu gỗ nước ngoài được trồng trong thời gian 18 năm thì gỗ VN thường chỉ được trồng 6-7 năm. Vì vậy, khi chế biến rất dễ xảy ra tình trạng gỗ bị co ngót, sản phẩm không đẹp. Bên cạnh đó, chi phí thuê nhân công, giá nguyên vật liệu trong nước liên tục tăng, lãi suất vốn vay ngân hàng cao cùng nhiều tác động khác làm lợi nhuận xuất khẩu các sản phẩm gỗ trong nước đạt tối đa khoảng 5% so với giá trị xuất khẩu.

Về thị trường nhập khẩu:

Hai quý đầy năm nay, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Malaixia, Thái Lan là những thị trường chính cung cấp gỗ và sản phẩm gỗ cho Việt Nam, chiếm lần lượt 12,4%, 11,3%, 7,5% và 5,6% thị phần. Qua đó ta thấy, Trung Quốc chiếm thị phần lớn nhất với kim ngạch đạt trong tháng là 17,1 triệu USD, tăng 14,19% so với tháng 5 và tăng 12,68% so với tháng 6/2010, nâng kim ngạch nhập khẩu gỗ và sản phẩm từ thị trường Trung Quốc 6 tháng đầu năm lên 75,6% nhưng nếu so với cùng kỳ năm trước thì nhập khẩu mặt hàng này từ thị trường Trung quốc lại giảm 1,21%.

Ván sàn gỗ sồi, ván ép và ván sàn là chủng loại được nhập nhiều từ thị trường Trung Quốc.

Tham khảo một số chủng loại gỗ và sản phẩm nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc trong tháng.

Chủng loại

ĐVT

Đơn giá (USD)

Cảng cửa khẩu

PTTT

Ván sàn gỗ sồi SOLID OAK đã qua sử lý nhiệt, xử lý công nghiệp cỡ 18 x 180 x (300-1800)mm/tấm ; Mới 100%

m2

188.65

Cảng Hải Phòng

CIF

Ván ép (PLYWOOD)đã tráng phủ 2 mặt (18*1220*2440)mm=1,000 tấm.hàng mới 100%

m3

235.00

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

CNF

Ván sàn Container (Size: 1160x2400x28mm)

m3

455.00

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

CNF

Bàn dùng cho học sinh mặt bàn bằng gỗ tạp, chân bằng sắt mạ, KT:(65x 45 x 60)cm, (không hộc,giá sách), hiệu chữ Trung Quốc.

cái

25.00

Cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh)

DAF

Bàn làm việc bằng bột gỗ ép, KT:(dài 1.4*rộng (0.7-0.85)*cao 0.76)m, kèm theo hộc , hiệu haosen.

cái

50.00

Cửa khẩu Hoành Mô (Quảng Ninh)

DAF

Tủ đựng quần áo bằng bột gỗ ép,KT:(dài 1.2*rộng0.6*cao(2.1-2.15))m, hiệu LANGRANJU và không hiệu.

cái

98.00

Cửa khẩu Hoành Mô (Quảng Ninh)

DAF

Gi­ờng đôi bằng bột gỗ ép rộng (1.5-1.8)m dài (2.0-2.1)m,hiệu LANG RANJU,Cragit và không hiệu.

cái

180.00

Cửa khẩu Hoành Mô (Quảng Ninh)

DAF

Tủ đựng sách bằng bột gỗ ép, kích th­ớc: dài 1,2m x rộng 0,4m x cao 2,0m, hiệu chữ Trung Quốc.

cái

30.00

Cửa khẩu Hoành Mô (Quảng Ninh)

DAF

Bộ bàn trà bằng gỗ tạp gồm (01ghế tựa dài+02ghế đơn+01bàn) kích th­ớc bàn từ (1,2 x 0,7 x 0,5)m đến (1,6 x 0,7 x 0,5)m hiệu chữ Trung Quốc.

bộ

45.00

Cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh)

DAF

Bàn làm việc bằng bột gỗ ép, KT:(1.4*0.7*0.76)m, kèm theo hộc, Không hiệu

cái

50.00

Cửa khẩu Hoành Mô (Quảng Ninh)

DAF

Gi­ờng đôi bằng gỗ tạp, kích th­ớc (1,8x2)m.

cái

180.00

Cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh)

DAF

Ván ép (PLYWOOD)đã tráng phủ 2 mặt (12*1220*2440)mm. Hàng mới 100%

m3

215.00

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

CIF

Ván cốt pha xây dựng (12x1220x2440)mm (Bằng bột gỗ đã xử lý)

m3

360.00

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

CNF

Chiếm thị phần thứ hai sau Trung Quốc là Hoa Kỳ (chiếm 11,3%) với kim ngạch trong tháng là 14,6 triệu USD, tăng 3,16% so với tháng liền kề và tăng 13,51% so với tháng 6/2010, nâng kim ngạch hai quý đầu năm lên 69 triệu USD, tăng 0,82% so với cùng kỳ năm trước.

Gỗ bạch dương là chủng loại được nhập nhiều từ thị trường Hoa Kỳ, với khoảng 156,6 nghìn m3, đơn giá trung bình 262,7 USD/m3.

Tham khảo một số chủng loại gỗ và sản phẩm gỗ nhập khẩu từ thị trường Hoa Kỳ trong tháng

Chủng loại

ĐVT

Đơn giá (USD)

Cảng, cửa khẩu

PTTT

Gỗ bạch d­ơng xẻ - 4/4 #2C YELLOW POPLAR (14.488 MBF =34.192 M3)

m3

241.52

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

CNF

gỗ sồi trắng xẻ sấy (White Oak - nhóm 4) KT: 25.4MM x 75MM and wider x 1.2 and longer.

m3

405.00

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

CIF

Gỗ tần bì trắng loại 2, size (25.4mm x 75 mm x 1.2 m), mới 100%

m3

435.00

Cảng Hải Phòng

CIF

Gỗ tần bì trắng loại 1, size (25.4mm x 75 mm x 1.2 m), mới 100%

m3

525.00

Cảng Hải Phòng

CIF

Gỗ sồi đỏ (Red Oak) đã xẻ và sấy có chiều dày là 32mm, rộng trên 75mm, dài trên 1200mm. Gỗ mới 100%

m3

685.59

Cảng Hải Phòng

CIF

Gỗ bạch d­ơng xẻ (25.40 x 101.60 - 482.60 x 1,828.80 - 4,876.80)mm - Ten khoa hoc : Liriodendron Tulipifera

m3

277.57

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

CIF

Gỗ Sồi Trắng xẻ thô, sấy. Dày 25.4mm, rộng 7.5- 12cm, dài 1.2-4.8m.

m3

390.00

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

CIF

Gỗ tần bì xẻ (nhóm 4) Fraxinus Spp: 4/4 x 3-18 x 6 -10. (ASH #2COMMON KD RGH NT). Gỗ sồi không thuộc công ­ớc Cites.

m3

405.00

KNQ C.ty TNHH Liên Anh

CF

Gỗ anh đào xẻ thanh, sấy khô 8-10% dài >6', rộng >3", dầy 4/4. Hàng mới 100%. Hàng không nằm trong danh mục CITES.

m3

440.00

Cảng Hải Phòng

CIF

Gỗ bạch d­ơng xẻ- YELLOW POPLAR 4/4'' # 2COM (16.358MBF = 38.605 M3)

m3

269.07

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

CIF

Gỗ sồi trắng ch­a qua chế biến 2SC, đ­ờng kính từ 12-18inch, chiều dài từ 7 - 14 feet

m3

320.46

Cảng Hải Phòng

CIF

Gỗ tần bì xẻ ( Dài từ 1800mm trở lên, rộng từ 100mm trở lên, dày 25mm đến 30mm)

m3

410.00

Cảng Hải Phòng

CIF

Gỗ sồi trắng xẻ (white oak) dày 4/4 inch, dài từ 4feet trở lên. (gỗ ch­a ngâm, tẩm,tráng phủ,xử lý làm tăng độ cứng)

m3

475.00

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

CIF

Nhìn chung hai quý đầu năm nay, nhập khẩu gỗ và sản phẩm đều giảm kim ngạch ở hầu khắp các thị trường.

Đáng chú ý, thị trường Malaixia có sự tăng trưởng ấn tượng trong hai quý đầu năm (tăng 673,66%) so với cùng kỳ năm trước, với trên 46 triệu USD.

Thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 6, 6 tháng năm 2011

ĐVT: USD

 

Thị trường

 

KNNK T6/2011

 

KNNK 6T/2011

 

KNNK T6/2010

 

KNNK 6T2010

 

% tăng giảm KN so với T5/2011

 

% tăng giảm KN so với T6/2010

% tăng giảm KN so với cùng kỳ

Tổng KN

121.997.205

606.819.238

108.269.648

504.846.476

3,29

12,68

20,20

Trung Quốc

17.167.182

75.670.470

15.368.452

76.598.268

14,19

11,70

-1,21

Hoa Kỳ

14.634.828

69.092.024

12.893.153

68.533.423

3,16

13,51

0,82

Malaixia

9.159.795

46.076.202

10.428.937

5.955.641

4,74

-12,17

673,66

Thái Lan

7.935.081

34.438.622

8.237.622

44.130.619

0,16

-3,67

-21,96

NiuZilân

6.740.562

28.205.113

6.410.481

32.573.190

-1,53

5,15

-13,41

Cămpuchia

4.015.289

20.037.069

3.561.196

19.057.966

-15,24

12,75

5,14

Braxin

2.091.911

12.828.456

3.448.500

12.271.617

24,78

-39,34

4,54

Indonesia

1.739.245

9.841.829

1.993.582

10.063.758

-20,55

-12,76

-2,21

Chile

1.710.130

9.426.302

1.283.843

8.212.010

*

33,20

14,79

Phần Lan

1.973.622

6.019.168

1.183.601

5.033.125

62,43

66,75

19,59

Đức

853.425

4.460.441

1.077.058

4.993.699

-4,63

-20,76

-10,68

Thuỵ Điển

405.133

3.640.220

550.485

3.349.840

-52,87

-26,40

8,67

Canada

577.832

3.238.940

625.523

3.165.102

-5,65

-7,62

2,33

Pháp

309.003

2.877.141

609.968

2.108.260

-59,31

-49,34

36,47

Nhật Bản

318.443

2.849.460

656.846

2.448.653

-59,78

-51,52

16,37

Italia

739.544

2.827.247

202.423

2.261.264

72,88

265,35

25,03

Đài Loan

540.914

2.821.134

904.016

3.846.723

88,79

-40,17

-26,66

Hàn Quốc

435.692

2.314.810

510.338

1.523.109

116,72

-14,63

51,98

Oxtrâylia

367.049

1.385.129

888.192

4.988.024

28,54

-58,67

-72,23

Achentina

483.744

1.289.524

127.362

1.002.015

737,68

279,82

28,69

Nam Phi

23.221

708.785

119.536

868.602

-91,89

-80,57

-18,40

Nga

184.363

557.954

225.637

757.271

289,48

-18,29

-26,32

Anh

78.988

391.555

74.601

379.277

-45,53

5,88

3,24

Nguồn: Vinanet