Tháng 11/2010 cả nước xuất khẩu đá quí, kim loại quí và sản phẩm thu về 27,38 triệu USD, giảm 11,96% so với tháng 10/2010; đưa kim xuất khẩu nhóm hàng này trong 11 tháng đầu năm 2010 lên 2,83 tỷ USD, chiếm 4,39% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả nước 11 tháng, tăng 4,72% so với 11 tháng đầu năm 2009.
Thị trường Thuỵ Sĩ đang là thị trường chủ đạo của xuất khẩu sản phẩm này của Việt Nam, bất ngờ sụt giảm rất mạnh kim ngạch từ tháng 10, sang tháng 11 tiếp tục giảm mạnh tới 75,24% so với tháng 10 và chỉ đạt 2,06 triệu USD, xuống vị trí thứ 5 về xếp hạng kim ngạch trong tháng, chiếm 7,54% tổng kim ngạch . Thị trường Pháp vươn lên dẫn đầu về kim ngạch với gần 6,55 triệu USD, chiếm 23,93% tổng kim ngạch, tăng 9,13% so với tháng 10; Thị trường Hoa Kỳ đứng thứ 2 về kim ngạch với 5,06 triệu USD, chiếm 18,49%, giảm 7,05%; đứng thứ 3 là thị trường Nhật bản với 4,87 triệu USD, chiếm 17,79%, tăng mạnh 65,41%; tiếp đến thị trường Australia 2,27 triệu USD, chiếm 8,28%, giảm 14,74%. Trong tháng 11 có 57% số thị trường xuất khẩu nhóm mặt hàng này tăng so với tháng 10, còn lại 43% số thị trường giảm kim ngạch; trong đó kim ngạch tăng mạnh từ 40% đến 65% ở các thị trường như: Nhật Bản (+65,41%); Đài Loan (+61,25%); Đức (+49,02%); Bỉ (+41,02%). Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu lại giảm mạnh so với tháng 10 ở một vài thị trường như: Thuỵ Sĩ (-75,24%); Anh (-66,96%); Tây Ban Nha (-20,48%), còn các thị trường khác giảm từ 7-15%.
Tính chung cả 11 tháng đầu năm 2010, Thụy Sĩ vẫn là thị trường chủ đạo của xuất khẩu đá quí, kim loại quí của Việt Nam với kim ngạch 2,46 tỷ USD, chiếm 86,88% tổng kimngạch, tăng 6,84% so với 11 tháng đầu năm 2009; thị trường lớn thứ 2 là Nam Phi với 177,24 triệu USD, chiếm 6,26%, giảm 7,69%; thứ 3 là thị trường PHáp 48,56 triệu USD, chiếm 1,72%, tăng 33,85%; thứ 4 là Hoa Kỳ 46,12 triệu USD, chiếm 1,63%, tăng 48,13%. 
Thị trường đáng chú ý nhất trong 11 tháng đầu năm nay là thị trường Trung Quốc, tuy xuất khẩu nhóm sản phẩm này sang Trung Quốc chỉ đạt 1,09 triệu USD, đứng gần cuối bảng xếp hạng kim ngạch, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì lại đạt mức tăng cực mạnh tới 2.092%; tiếp sau đó là một vài thị trường cũng đạt mức tăng trên 100% về kim ngạch so với cùng kỳ là: Anh tăng 305,42%, đạt 1,63 triệu USD; Hà Lan tăng 197,17%, đạt 0,59 triệu USD; Tây Ban Nha tăng 109,74%, đạt 2,82 triệu USD. Ngược lại, kim ngạch giảm mạnh ở các thị trường sau: Australia giảm 77,15%, đạt 10,1 triệu USD; Bỉ giảm 45,82%, đạt 4,17 triệu USD; Hàn Quốc giảm 35,49%, đạt 2,74 triệu USD.
Kim ngạch xuất khẩu đá quí, kim loại quí sang các thị trường 11 tháng đầu năm 2010
ĐVT: USD
 
 
Thị trường
 
 
Tháng 11
 
 
11tháng
/2010
 
 
Tháng 10
 
 
11 tháng/2009
 
% tăng giảm
T11
so với T10
% tăng giảm 11T/2010
so với 11T/2009
Tổng cộng
27.375.197
2.830.172.961
31094252
2702648049
-11,96
+4,72
Thuỵ Sĩ
2.063.485
2.458.953.530
8333917
2301577883
-75,24
+6,84
Nam Phi
0
177.243.692
0
192001018
*
-7,69
Pháp
6.549.682
48.557.486
6001732
36278166
+9,13
+33,85
Hoa Kỳ
5.061.664
46.122.144
5445457
31136981
-7,05
+48,13
Nhật Bản
4.868.759
29.460.177
2943435
38826568
+65,41
-24,12
Đài Loan
794.551
13.026.520
492742
8155615
+61,25
+59,72
Australia
2.267.888
10.102.880
2659874
44206412
-14,74
-77,15
Hồng Kông
1.257.568
9.279.213
1394516
8314579
-9,82
+11,60
Tiểu vương quốc Ả Rập TN
981.777
8.732.019
808855
7826531
+21,38
+11,57
Đức
1.209.893
4.968.496
811912
2978170
+49,02
+66,83
Bỉ
595.079
4.167.746
421985
7692153
+41,02
-45,82
Tây Ban Nha
427.407
2.820.262
537507
1344636
-20,48
+109,74
Hàn Quốc
258.535
2.737.033
298910
4242594
-13,51
-35,49
Thái Lan
125.251
2.340.037
145902
2212872
-14,15
+5,75
Anh
121.360
1.632.152
367364
402584
-66,96
+305,42
Trung Quốc
235.639
1.086.740
0
49583
*
+2091,76
Hà Lan
0
585.265
0
196947
*
+197,17
Italia
105.166
521.191
0
673309
*
-22,59

(vinanet-ThuyChung)

 

Nguồn: Vinanet