Riêng trong tháng 3, kim ngạch xuất khẩu dệt may đạt 1,18 tỷ USD, tăng 13,9% so với tháng 2 và là mặt hàng duy nhất trong tháng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD.
Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2012. Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thị trường này đạt 1,66 tỷ USD, tăng 10,59% so với cùng kỳ năm trước. Hiện nay, Việt Nam đứng trong tốp 5 nhà cung ứng có thị phần lớn nhất đối với mặt hàng may mặc tại Hoa Kỳ.
Năm nay, xuất khẩu hàng dệt may sang Hàn Quốc dự kiến sẽ vượt ngưỡng 1 tỉ USD, đưa nước này trở thành thị trường trọng điểm lớn thứ 4 của dệt may Việt Nam, sau Mỹ, EU, Nhật Bản. Số liệu thống kê cho thấy, xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc 3 tháng đầu năm 2012 đạt 269,63 triệu USD, tăng 45% so với cùng kỳ.
Theo các chuyên gia, năm 2012 cũng được xem là năm thách thức về thị trường xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam. Xuất khẩu dệt may vào các thị trường truyền thống như Mỹ, châu Âu sẽ gặp khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nợ công từ châu Âu. Vì vậy, Bộ Công Thương khuyến nghị, để xuất khẩu hàng dệt may năm 2012 tiếp tục tăng trưởng, các doanh nghiệp dệt may cần triển khai một số biện pháp giảm dần sự phụ thuộc vào các đơn hàng gia công. Bên cạnh đó, tập trung nâng cao tỷ lệ làm hàng xuất khẩu theo phương thức FOB (mua nguyên liệu, bán thành phẩm), ODM (tự thiết kế, sản xuất và bán sản phẩm cho khách hàng), tăng sử dụng các nguyên phụ liệu tự nhiên được sản xuất trong nước, đồng thời đẩy mạnh công tác đào tạo lao động nghề để bổ sung nguồn nhân lực cho ngành.
Ngoài ra, để đối phó với tình hình chi phí đầu vào tăng như hiện nay, Tổng Công ty Dệt may đang tích cực phối hợp với các địa phương dành quỹ đất xây dựng các khu công nghiệp dệt nhuộm, khu vực trồng bông, nguyên liệu phụ kiện theo quy hoạch; không sử dụng rào cản kỹ thuật không hợp lý với công nghiệp dệt may, nhất là tiêu chuẩn nước thải; thiết lập các tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với thông lệ quốc tế để bảo vệ sản xuất và người tiêu dùng trong nước.
Theo đề án phát triển nguyên phụ liệu ngành dệt may giai đoạn 2010-2015, mục tiêu đến năm 2012, khi các nhà máy đi vào hoạt động ổn định sẽ đảm bảo khoảng 70% nhu cầu toàn ngành. Năm 2015, ngành dệt may đảm bảo tỷ lệ nội địa hóa 70 - 80%./.
Số liệu xuất khẩu dệt may quí I/2012
Thị trường
|
3T/2011
|
3T/2012
|
%tăng, giảm 3T/2012 so với cùng kỳ
|
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá (%)
|
Tổng
|
2.876.630.114
|
3.312.317.539
|
18.5
|
Hoa Kỳ
|
1.507.948.582
|
1.667.676.447
|
10.59
|
Nhật Bản
|
333.518.688
|
443.629.731
|
33.01
|
Hàn Quốc
|
185.954.204
|
269.635.854
|
45
|
Đức
|
112.024.261
|
112.305.582
|
0.25
|
Anh
|
86.527.819
|
89.302.229
|
3.21
|
Tây Ban Nha
|
72.821.139
|
73.372.516
|
0.76
|
Canađa
|
44.099.036
|
56.003.967
|
27
|
Trung Quốc
|
29.049.652
|
50.283.524
|
73.1
|
Đài Loan
|
47.425.937
|
50.242.193
|
5.94
|
Hà Lan
|
40.425.677
|
47.556.922
|
17.64
|
Pháp
|
|
30.485.573
|
|
Bỉ
|
24.111.638
|
27.120.668
|
12.48
|
Đan Mạch
|
19.419.961
|
24..697.436
|
27.18
|
Indonesia
|
21.423.364
|
22.893.333
|
6.86
|
Campuchia
|
20.639.525
|
22.658.482
|
9.78
|
Italia
|
23.909.610
|
22.389.211
|
-6.36
|
Hồng Kông
|
13.256.273
|
19.854.513
|
49.77
|
Mêhico
|
12.707.424
|
16.971.811
|
33.56
|
Nga
|
14.858.757
|
16.267.919
|
9.48
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
32.560.166
|
15.417.809
|
-52.65
|
Ôxtraylia
|
10.738.863
|
15.032.058
|
39.98
|
Arập xêút
|
7.168.116
|
14.679.072
|
104.78
|
Thái Lan
|
8.204.919
|
13.074.877
|
59.35
|
Thụy Điển
|
14.578.373
|
10.900.078
|
-25.23
|
Tiểu VQ ArapTN
|
10.736.091
|
10.270.399
|
-4.34
|
Séc
|
7.972.268
|
9.079.316
|
13.89
|
Panama
|
|
8.975.473
|
|
Malaysia
|
8.393.936
|
8.714.301
|
3.82
|
Braxin
|
4.355.206
|
8.461.996
|
94.3
|
Singapore
|
6.025.772
|
6.551.135
|
8.72
|
Bănglađét
|
|
5.872.142
|
|
Phlippin
|
6.177.096
|
5.582.129
|
-9.63
|
Ucraina
|
3.663.022
|
5.456.591
|
48.96
|
Achentina
|
|
5.282.873
|
|
Nam Phi
|
6.883.770
|
4.710.139
|
-31.58
|
Chilê
|
|
4.478.159
|
|
Ấn Độ
|
3.118.080
|
4.286.293
|
37.47
|
Áo
|
3.484.783
|
3.757.416
|
7.82
|
Ba Lan
|
5.070.572
|
3.160.448
|
-37.67
|
Ixrael
|
|
2.884.288
|
|
Nauy
|
3.109.816
|
2.660.212
|
-14.46
|
Thụy Sỹ
|
2.343.862
|
2.140.648
|
-8.67
|
Hungary
|
1.516.829
|
1.897.442
|
25.09
|
Slôvakia
|
|
1.784.342
|
|
New zilân
|
|
1.581.571
|
|
Hy Lạp
|
1.864.306
|
1.523.544
|
-18.28
|
Cuba
|
|
1.427.786
|
|
Lào
|
1.836.288
|
1.291.545
|
-29.67
|
Bờ Biển Ngà
|
|
1119473
|
|
Phần Lan
|
2924185
|
915929
|
-68.68
|
Mianma
|
675001
|
773481
|
14.59
|
Nigiêria
|
|
153880
|
|
Gana
|
|
85570
|
|