Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam tháng 8/2010 đạt 465 triệu USD, giảm 5,3% so với tháng trước nhưng tăng 58,4% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010 đạt 3,2 tỉ USD, tăng 19% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 7,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 8 tháng đầu năm 2010.
Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010, đạt 885 triệu USD, tăng 26,9% so với cùng kỳ, chiếm 27,3% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Anh đạt 329,5 triệu USD, tăng 8% so với cùng kỳ, chiếm 10,2% trong tổng kim ngạch; thứ ba là Đức đạt 226,4 triệu USD, tăng 8,7% so với cùng kỳ, chiếm 7% trong tổng kim ngạch.
Trong 8 tháng đầu năm 2010, những thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Braxin đạt 77 triệu USD, tăng 201,4% so với cùng kỳ, chiếm 2,4% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Ấn Độ đạt 7,7 triệu USD, tăng 136,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; Hàn Quốc đạt 55,3 triệu USD, tăng 37,5% so với cùng kỳ, chiếm 1,7% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Đan Mạch đạt 11,6 triệu USD, tăng 36,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại những thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Cuba đạt 882 nghìn USD, giảm 80,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,03% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Bồ Đào Nha đạt 831 nghìn USD, giảm 38,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,03% trong tổng kim ngạch; Ba Lan đạt 3,4 triệu USD, giảm 19,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Phần Lan đạt 2,2 triệu USD, giảm 18% so với cùng kỳ, chiếm 0,07% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch XK 8T/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK 8T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
2.718.176.655
|
3.236.505.450
|
+ 19
|
Ấn Độ
|
3.260.248
|
7.720.502
|
+ 136,8
|
Anh
|
304.992.428
|
329.545.384
|
+ 8
|
Áo
|
27.751.259
|
29.087.412
|
+ 4,8
|
Ba Lan
|
4.256.905
|
3.421.593
|
- 19,6
|
Bỉ
|
130.339.507
|
157.776.376
|
+ 21
|
Bồ Đào Nha
|
1.347.590
|
831.279
|
- 38,3
|
Braxin
|
25.593.814
|
77.144.061
|
+ 201,4
|
Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất
|
11.861.177
|
15.624.425
|
+ 31,7
|
Canada
|
60.419.146
|
68.476.165
|
+ 13,3
|
Cuba
|
4.502.714
|
882.086
|
- 80,4
|
Đài Loan
|
25.216.960
|
27.543.517
|
+ 9,2
|
Đan Mạch
|
8.526.649
|
11.640.480
|
+ 36,5
|
Đức
|
208.201.290
|
226.396.532
|
+ 8,7
|
Hà Lan
|
185.424.377
|
190.197.206
|
+ 2,6
|
Hàn Quốc
|
40.203.795
|
55.287.456
|
+ 37,5
|
Hoa Kỳ
|
697.499.887
|
885.015.504
|
+ 26,9
|
Hồng Kông
|
28.686.015
|
34.502.722
|
+ 20,3
|
Hy Lạp
|
11.006.697
|
10.251.312
|
- 6,9
|
Indonesia
|
3.374.461
|
5.682.884
|
+ 68,4
|
Italia
|
128.010.402
|
151.448.658
|
+ 18,3
|
Malaysia
|
12.757.439
|
14.335.961
|
+ 12,4
|
Mêhicô
|
90.992.338
|
118.475.245
|
+ 30,2
|
Nauy
|
6.312.831
|
6.609.756
|
+ 4,7
|
Nam Phi
|
24.926.928
|
24.777.163
|
- 0,6
|
Nga
|
21.516.361
|
30.201.388
|
+ 40,4
|
Nhật Bản
|
83.169.159
|
112.981.814
|
+ 35,8
|
Ôxtrâylia
|
25.918.661
|
30.448.242
|
+ 17,5
|
Panama
|
48.308.964
|
51.196.838
|
+ 6
|
Phần Lan
|
2.730.395
|
2.238.699
|
- 18
|
Pháp
|
108.065.676
|
123.290.497
|
+ 14
|
Philippin
|
3.671.721
|
5.191.562
|
+ 41,4
|
Séc
|
6.422.642
|
8.346.531
|
+ 30
|
Singapore
|
8.289.521
|
8.943.522
|
+ 7,9
|
Tây Ban Nha
|
151.116.405
|
161.495.637
|
+ 6,9
|
Thái Lan
|
4.973.235
|
4.333.462
|
- 12,9
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
11.260.892
|
11.212.108
|
- 0,4
|
Thuỵ Điển
|
32.120.770
|
22.978.471
|
- 28,5
|
Thuỵ Sĩ
|
12.642.853
|
11.354.220
|
- 10,2
|
Trung Quốc
|
61.608.379
|
90.991.431
|
+ 47,7
|
Ucraina
|
3.020.698
|
3.331.255
|
+ 10,3
|