Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy của Việt Nam tháng 10/2011 đạt 33 triệu USD, tăng 8% so với tháng trước và tăng 18,9% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011 đạt 344,7 triệu USD, tăng 9,9% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước 10 tháng đầu năm 2011.

Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011 đạt 66,8 triệu USD, giảm 6,2% so với cùng kỳ, chiếm 19,4% trong tổng kim ngạch.

Trong 10 tháng đầu năm 2011, một số thị trường xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh: Anh đạt 982,9 nghìn USD, tăng 303,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Đức đạt 2 triệu USD, tăng 260,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; Indonsia đạt 6,7 triệu USD, tăng 70% so với cùng kỳ, chiếm 2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Trung Quốc đạt 5,5 triệu USD, tăng 66,2% so với cùng kỳ, chiếm 1,6% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Hồng Kông đạt 872 nghìn USD, giảm 41,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Nam Phi đạt 362,8 nghìn USD, giảm 36% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; Nhật Bản đạt 56 triệu USD, giảm 20,9% so với cùng kỳ, chiếm 16,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hoa Kỳ đạt 66,8 triệu USD, giảm 6,2% so với cùng kỳ.

Thị trường xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch XK 10T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 10T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

313.655.578

344.710.509

+ 9,9

Anh

199.009

982.919

+ 393,9

Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất

 

4.845.677

 

Campuchia

12.883.340

15.260.252

+ 18,4

Đài Loan

56.335.610

61.808.875

+ 9,7

Đức

579.550

2.088.029

+ 260,3

Hàn Quốc

 

6.547.466

 

Hoa Kỳ

71.183.330

66.767.190

- 6,2

Hồng Kông

1.496.762

872.266

- 41,7

Indonesia

3.969.438

6.749.420

+ 70

Lào

3.084.152

3.497.986

+ 13,4

Malaysia

13.253.476

16.887.844

+ 27,4

Nam Phi

567.287

362.797

- 36

Nhật Bản

71.222.259

56.356.720

- 20,9

Ôxtrâylia

17.641.552

18.061.766

+ 2,4

Philippine

4.428.107

4.673.810

+ 5,5

Singapore

18.201.186

20.434.609

+ 12,3

Thái Lan

5.179.020

8.107.625

+ 56,5

Trung Quốc

3.289.259

5.467.718

+ 66,2

 

Nguồn: Vinanet