(Vinanet)-Theo số liệu thống kê, trong 11 tháng đầu năm 2013, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thụy Điển đạt 837.476.799 USD, tăng 41,59% so với cùng kỳ năm trước.
Trước đây, giày dép và dệt may là hai nhóm hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Thụy Điển. Tuy nhiên, gần đây các mặt hàng máy vi tính, điện thoại các loại và linh kiện đã chiếm vị trí dẫn đầu trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Thụy Điển.
Từ năm 2011, xuất khẩu Việt Nam sang Thụy Điển tăng trưởng đột biến do kim ngạch các mặt hàng điện tử, máy vi tính; điện thoại các loại và linh kiện tăng mạnh. Trong 11 tháng đầu năm 2013, xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện đạt trị giá 466.016.720 USD, tăng 74,25% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 55,6% tổng trị giá xuất khẩu. Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ hai là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá 91.087.874 USD, tăng 67,46%; đứng thứ ba là hàng dệt may, chiếm 7%. Ba mặt hàng trên đều có mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu khá cao su với cùng kỳ năm trước, chiếm 72,4% tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thụy Điển 11 tháng đầu năm 2013.
Bên cạnh việc tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng trên, các doanh nghiệp Việt Nam nên có sự tập trung hơn nữa vào việc xuất khẩu các mặt hàng truyền thống, chủ lực như giầy dép, dệt may, đồ gỗ, hải sản, v.v... Đó cũng là mặt hàng nhập khẩu tiêu dùng của Thụy Điển. Như vậy, Việt Nam sẽ chủ động hơn trong việc tăng trưởng nhanh và ổn định xuất khẩu đối với thị trường Thụy Điển.
Trong 11 tháng đầu năm 2013, một số mặt hàng kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ năm trước là: Giày dép (-0,47%); máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng (-15,72%); gỗ và sản phẩm gỗ (-6,85%); hàng thủy sản (-23,67%); sản phẩm từ sắt thép (-9,51%); cao su (-19,26%); sản phẩm gốm sứ (-4,76%).
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Thụy Điển 11 tháng đầu năm 2013
Mặt hàng XK
|
ĐVT
|
11Tháng/2012
|
11tháng/2013
|
%tăng, giảm 11Tháng/2013 so với 11Tháng/2012
|
|
|
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (%)
|
Trị giá (%)
|
Tổng
|
|
|
591.469.885
|
|
837.476.799
|
|
41,59
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
USD
|
|
267.446.635
|
|
466.016.720
|
|
74,25
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
USD
|
|
54.393.399
|
|
91.087.874
|
|
67,46
|
Hàng dệt may
|
USD
|
|
46.478.139
|
|
64.663.642
|
|
39,13
|
Giày dép các loại
|
USD
|
|
46.347.636
|
|
46.130.128
|
|
-0,47
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng
|
USD
|
|
35.279.472
|
|
29.734.388
|
|
-15,72
|
Gỗ và sp gỗ
|
USD
|
|
21.957.262
|
|
20.453.489
|
|
-6,85
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
USD
|
|
13.475.628
|
|
14.606.165
|
|
8,39
|
Tuí xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
USD
|
|
9.997.855
|
|
13.261.302
|
|
32,64
|
Hàng thủy sản
|
USD
|
|
14.641.143
|
|
11.174.958
|
|
-23,67
|
Sp từ sắt thép
|
USD
|
|
9.867.407
|
|
8.929.222
|
|
-9,51
|
Nguyên phụ liệu dệt , may, da giày
|
USD
|
|
|
|
5.127.069
|
|
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
USD
|
|
2.293.599
|
|
3.069.208
|
|
33,82
|
Cao su
|
Tấn
|
1.270
|
3.722.546
|
1.169
|
3.005.471
|
-7,95
|
-19,26
|
Sản phẩm gốm sứ
|
USD
|
|
1.885.602
|
|
1.795.820
|
|
-4,76
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
USD
|
|
|
|
1.322.696
|
|
|