(VINANET)-Trong vài năm trở lại đây, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đã tăng tương đối nhanh và năm nay, có thể đạt mức 4,5 tỷ USD. Cùng với mức tăng nhanh kim ngạch thì Việt Nam đã chuyển từ xuất khẩu thô là chủ yếu sang xuất khẩu sản phẩm gỗ dân dụng có kỹ thuật, mỹ thật cao, được khách hàng nhiều nước ưa chuộng.

Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm bình quân năm qua các thời kỳ

(Nguồn: tính toán trên cơ sở số liệu của Tổng cục Thống kê)

Bình quân
Kim ngạch (triệu USD)
Năm 1997-2003
323
Năm 2004-2006
1535
Năm 2007-2009
2583
Năm 2010-2011
3695
Dự báo năm 2012
4500

Theo đó, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đã tăng tương đối nhanh qua các thời kỳ. Từ 2003 trở về trước, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ chỉ ở mức dưới 1 tỷ USD trong thời gian khá lâu. Bắt đầu từ năm 2004, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm lần đầu tiên đã vượt qua mốc 1 tỷ USD. Nhưng chỉ từ năm 2007, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đã vượt qua mốc 2 tỷ USD. Cũng chỉ trong 3 năm, đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đã vượt qua mốc 3 tỷ USD.

Dẫn nguồn số liệu từ Tổng cục Hải quan, 11 tháng 2012, Việt Nam đã xuất khẩu 4,2 tỷ USD, tăng 18,9% so với cùng kỳ năm 2011. Tính riêng tháng 11/2012, xuất khẩu gỗ và sản phẩm của Việt Nam thu về 425,8 triệu USD, tăng 2,9% so với tháng 10/2012. Dự kiến năm 2012, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm đạt 4,5 tỉ USD.

Đáng chú ý Việt Nam đã chuyển từ xuất khẩu chủ yếu là gỗ cây, gỗ ván sàn, gỗ xẻ (tức là xuất khẩu thô là chủ yếu), sang xuất khẩu sản phẩm gỗ dân dụng có kỹ thuật, mỹ thật được khách hàng nhiều nước ưa chuộng.

Về thị trường, 11 tháng 2012, có 22 nước và vùng lãnh thổ đạt trên 10 triệu USD và có 8 thị trường đạt trên 100 triệu USD, đáng chú ý trong đó thị trường Hoa Kỳ đạt 1,6 tỷ USD, chiếm 38,6% tỷ trọng, tăng 27,14% so với cùng kỳ năm 2011. Kế đến là thị trường Trung quốc  đạt 655,1 triệu USD tăng 11,12%; Nhật Bản đạt 607,1 triệu USD…

Hiện nay, cả nước có khoảng gần 6.500 doanh nghiệp chế biến gỗ, lâm sản, với trên 400.000 lao động, 115.000 tỷ đồng vốn, trên 46.000 tỷ đồng tài sản cố định và đầu tư tài chính, doanh thu thuần hàng năm đạt trên 114.000 tỷ đồng.

Thống kê thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 11 tháng 2012

ĐVT: USD
 
KNXK T11/2012
KNXK 11T/2012
KNXK 11T/2011
% +/- KN so T11/2011
% +/- KN so cùng kỳ năm 2011
Tổng KN
425.830.779
4.211.369.753
3.540.156.150
21,68
18,96
HoaKỳ
162.769.566
1.625.921.784
1.278.835.767
18,10
27,14
Trung Quốc
55.404.366
655.113.606
589.542.051
67,14
11,12
Nhật Bản
64.053.562
607.169.810
531.640.098
15,25
14,21
Hàn Quốc
22.588.998
203.331.611
169.463.486
13,85
19,99
Anh
15.162.897
166.730.129
143.017.162
-5,06
16,58
Oxtrâylia
11.377.813
108.439.637
93.451.532
-1,91
16,04
Đức
15.481.671
108.391.043
105.777.500
14,79
2,47

Canada

9.564.216
103.762.056
80.396.642
3,01
29,06
Pháp
11.090.468
74.036.730
64.203.323
-8,13
15,32
Đài Loan
5.042.850
64.242.781
52.897.547
23,96
21,45
HàLan
6.524.017
57.478.253
52.403.116
27,31
9,68
Ấn Độ
4.312.962
44.198.160
29.004.474
27,15
52,38
hongkong
4.694.948
40.229.428
39.590.086
108,55
1,61
Bỉ
3.191.797
37.307.677
31.103.226
-18,75
19,95
Malaixia
2.246.018
27.735.818
30.899.600
-4,20
-10,24
Xingapo
4.794.402
25.753.538
20.894.888
65,94
23,25
Italia
3.033.072
25.298.348
29.864.165
3,14
-15,29
Thuỵ Điển
2.529.150
21.957.262
19.387.266
69,23
13,26
Niuzilan
1.453.306
16.051.116
12.074.922
0,94
32,93
Tây Ban Nha
1.448.791
14.922.916
16.430.122
-32,93
-9,17
Tiểu Vương quốc A rập Thống nhất
1.220.696
11.846.672
9.013.354
20,41
31,43
Đan Mạch
1.273.211
11.278.615
13.184.151
4,84
-14,45
Nauy
1.637.043
9.539.672
7.367.434
137,29
29,48
Áo
1.049.677
9.400.124
5.863.650
55,10
60,31
A rập Xêut
397.883
9.213.996
5.211.153
-13,66
76,81
Ba Lan
952.594
8.540.872
9.021.960
-30,63
-5,33
TháiLan
1.100.259
7.316.287
3.127.938
230,61
133,90
Nga
690.301
7.144.922
4.935.599
-23,64
44,76
Thổ Nhĩ Kỳ
1.051.995
6.514.788
7.252.706
125,92
-10,17

Nam Phi

411.028
5.451.122
3.092.919
262,25
76,25
Thuỵ Sỹ
824.313
3.638.897
3.580.949
4,56
1,62
Phần Lan
623.124
3.534.049
5.655.336
-44,45
-37,51
Séc
659.288
2.938.474
2.587.778
114,00
13,55
Hy Lạp
95.019
2.829.355
4.286.070
-25,56
-33,99
Cămpuchia
527.791
2.270.176
1.254.114
116,45
81,02
Mêhicô
138.906
2.064.030
1.807.761
-55,91
14,18
Bồ Đào Nha
38.881
1.285.276
2.357.431
-88,83
-45,48
Ucraina
206.334
1.236.521
967.392
-18,91
27,82
Hungari
138.407
922.797
807.891
-65,84
14,22

Năm 2012, theo đánh giá của các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ, là năm giá gỗ nguyên liệu ít biến động so với các năm trước. Hiện tại Mỹ và Canada là hai nguồn cung cấp chính tới thị trường Trung Quốc với khối lượng gỗ xẻ mềm lên đến 50% tổng nhập khẩu gỗ xẻ của Trung Quốc.

Sang năm 2013, xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang EU nói chung và thị trường Hà Lan nói riêng sẽ gặp khó khăn hơn khi khối này siết chặt lại quy định về nguồn gốc xuất xứ gỗ.

Doanh nghiệp xuất khẩu gỗ sang thị trường Hà Lan sẽ gặp nhiều khó khăn hơn khi từ ngày 3-3-2013, quốc gia này sẽ cấm nhập khẩu và bán gỗ khai thác bất hợp pháp. Lệnh này áp dụng cho cả các sản phẩm được làm từ gỗ khai thác bất hợp pháp như khung cửa sổ, bàn ghế để vườn hoặc hàng rào ...

Theo Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam (Vietfores), những quy định mới của Hà Lan về nhập khẩu gỗ nhằm thực thi đạo luật FLEGT (tăng cường luật pháp, quản lý và thương mại lâm sản), trong năm 2013, các quốc gia ở thị trường EU sẽ quyết liệt hơn trong việc quản lý khai thác gỗ bất hợp pháp tàn phá tài nguyên, ảnh hưởng xấu tới xã hội.

Cụ thể, theo quy định mới của Hà Lan, các nhà nhập khẩu không tuân thủ theo lệnh cấm này có thể bị phạt làm lao động công ích, phạt tiền tối đa 79.000 euro hoặc bị tù tối đa 2 năm; hàng hóa sẽ bị tịch thu và tạm thời bị ngừng kinh doanh.

Tổng thư ký Vietfores cũng cho rằng, trong bối cảnh kinh tế EU còn khó khăn, với việc các quốc gia EU tăng cường kiểm soát nguồn gốc xuất xứ các sản phẩm gỗ sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường này.

Trước khi Hà Lan ban hành quy định mới về nhập gỗ, gỗ khai thác bất hợp pháp tại nước xuất xứ và các sản phẩm được làm từ gỗ khai thác bất hợp pháp vẫn được phép nhập khẩu vào Hà Lan.

Theo Bộ Công Thương, Cơ quan an toàn thực phẩm và hàng tiêu dùng của Hà Lan (VWA) sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện luật mới này. Hà Lan hiện có khoảng 5.000 công ty chịu ảnh hưởng của lệnh cấm. Từ ngày 3-3-2013, các công ty này phải chứng minh nguồn gốc gỗ nhập khẩu, VWA sẽ là cơ quan kiểm tra những quy định này.

Nguồn: Vinanet