Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 11 tháng đầu năm, kim ngạch nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 1,2 tỷ USD, tăng 3,68% so với cùng kỳ năm 2011.

Trung Quốc, Hoa Kỳ, Malaixia, Thái Lan, Niudilan … là những thị trường chính cung cấp gỗ và sản phẩm cho Việt Nam trong thời gian này, trong đó Trung Quốc là thị trường chính với kim ngạch nhập khẩu 17,5 triệu USD trong tháng 11, giảm 12,99% so với tháng 11/2011, tăng 1,5% so với tháng liền kề trước đó nâng kim ngạch nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ từ thị trường Trung Quốc 11 tháng năm 2012 lên 182,7 triệu USD, chiếm 14,5% tỷ trọng, tăng 10,25% so với cùng kỳ năm trước.

Được biết, chính phủ Trung Quốc đang kỳ vọng đưa lĩnh vực xây dựng nhà ở năm 2012-2013 lên, thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân. Kế hoạch này sẽ thúc đẩy tiêu dùng và nhập khẩu gỗ xẻ, gỗ tròn và một số sản phẩm khác.

Sau khi tăng trưởng mạnh vào năm 2009-2011, các sản phẩm gỗ và ngành gỗ công nghiệp vào thị trường Trung Quốc sụt giảm, hàng bán chậm và lượng hàng tồn kho tăng lên. Tuy nhiên, nguồn cung cấp gỗ tròn và gỗ xẻ khai thác trong nước dự kiến sẽ thắt chặt hơn trong vòng 1-2 năm sẽ đẩy nhu cầu và giá lên cao.

Nhu cầu gỗ tròn và gỗ xẻ từ thị tường Trung Quốc dự báo tăng mạnh cùng với việc giảm nguồn cung từ một số nước cung cấp gỗ nguyên liệu như Nga, Myanmar sẽ đẩy giá gỗ nguyên liệu tăng mạnh.

Trong 8 tháng đầu năm 2012, khối lượng nhập khẩu gỗ của Trung Quốc giảm 21% so với cùng kỳ năm ngoái. Nhập khẩu gỗ trung bình hàng tháng trong năm 2012 của Trung Quốc chỉ đạt 450.000 mét khối, thấp hơn đáng kể so với năm 2011. Tuy nhiên, việc Trung Quốc đầu tư vào cơ sở hạ tầng trong nước sẽ thúc đẩy nhu cầu trong xây dựng.

Mặc dù nhu cầu tiêu dùng đang suy giảm mạnh nhưng Trung Quốc vẫn là quốc gia sản xuất và tiêu thụ gỗ và sản phẩm gỗ như gỗ mềm, gỗ cứng, gỗ xẻ, gỗ tấm… lớn trên thế giới . Dự báo họ vẫn sẽ tiếp tục chi phối khối lượng và giá gỗ trên toàn cầu.

Bên cạnh đó, nguồn cung gỗ nguyên liệu từ thị trường Myanmar và Nga cũng đang gặp khó khăn được dự báo cũng sẽ góp phần vào việc tăng giá nguyên liệu gỗ.

Đứng thứ hai là thị trường Hoa Kỳ. Theo các đơn vị nhập khẩu và phân phối cho biết, nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ từ Mỹ của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm tăng 34,8% so với cùng kỳ do nhu cầu tiêu thụ của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu gỗ hồi phục.

Dự báo, nhu cầu gỗ và sản phẩm gỗ của thị trường Mỹ sẽ tăng trong thời gian tới do thị trường nhà đất Mỹ trong giai đoạn phục hồi. Đây sẽ là yếu tố hỗ trợ và đẩy giá gỗ nguyên liệu tăng trong năm 2013.

Mỹ là một trong những thị trường cung cấp gỗ nguyên liệu lớn nhất của Việt Nam. Theo các doanh nghiệp ngành gỗ, do yêu cầu về truy xuất nguồn gốc và tính hợp pháp về gỗ của Mỹ nghiêm ngặt với đạo luật Lacey nên họ ưu tiên dùng gỗ nguyên liệu nhập từ Mỹ để tránh gặp rắc rối. Bên cạnh đó, sản lượng lớn và chủng loại đa dạng cũng khiến cho Mỹ trở thành nhà cung cấp gỗ chủ yếu cho ngành chế biến gỗ Việt Nam.

Nhìn chung 11 tháng 2012, nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam từ các thị trường có kim ngạch tăng trưởng dương chiếm 56%. Đáng chú ý, nhập khẩu mặt hàng này từ thị trường Nga có kim ngạch tăng trưởng cao, tăng 161,4% so với cùng kỳ, tuy kim ngạch chỉ đạt 3,4 triệu USD.

Theo Phó chủ tịch Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, mặc dù các doanh nghiệp đã chuyển sang sử dụng gỗ rừng trồng trong nước khá nhiều, nhưng các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ trong nước vẫn phải dựa vào nguồn gỗ tròn, gỗ xẻ nhập khẩu từ các nước New Zealand, các nước EU, Mỹ, Canada… Hàng năm Việt Nam bỏ ra hơn 1 tỉ đô la Mỹ để nhập khẩu các loại gỗ nguyên liệu.

Do vậy, các doanh nghiệp cần phải theo dõi sát dự báo để có kế hoạch tồn trữ nguyên liệu, tránh gặp khó khi giá nguyên liệu tăng cao.

Thống kê thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 11 tháng 2012

ĐVT: USD
Thị trường
KNNK T11/2012
KNNK 11T/2012
KNNK 11T/2011
% +/- KN so T11/2011
% +/- KN so cùng kỳ
Tổng KN
102.748.554
1.256.974.181
1.212.414.012
-4,18
3,68
Trung Quốc
17.589.901
182.760.993
165.774.198
-12,99
10,25
Hoa Kỳ
14.792.830
182.045.652
135.772.165
9,59
34,08
Malaixia
9.647.010
80.795.742
88.326.539
-13,86
-8,53
Thái Lan
6.478.896
79.960.297
85.553.986
-27,80
-6,54
NiuZilân
4.468.768
58.781.733
63.856.800
-34,50
-7,95
Chile
2.175.142
29.487.050
21.540.768
34,32
36,89
Cămpuchia
2.519.649
24.800.648
38.849.350
-30,52
-36,16

Indonesia

2.110.688
24.282.364
22.098.466
-29,38
9,88
Braxin
2.600.318
23.524.490
27.180.937
-2,04
-13,45
Phần Lan
1.113.042
12.413.947
10.560.816
155,56
17,55
Đài Loan
1.722.702
11.230.724
6.292.083
176,93
78,49
Đức
936.432
9.652.920
9.568.009
-18,19
0,89
Oxtrâylia
436.792
6.982.656
3.611.350
-49,08
93,35
Thuỵ Điển
230.800
6.514.871
6.407.560
-17,39
1,67
Canada
289.364
5.762.980
5.429.845
-63,06
6,14
Nhật Bản
345.035
5.268.686
5.025.050
-10,22
4,85
Hàn Quốc
611.977
4.810.607
4.516.362
123,28
6,52
Italia
302.850
4.490.880
4.735.657
4,60
-5,17
Pháp
352.940
4.183.485
4.881.759
50,85
-14,30
Nga
325.233
3.420.789
1.308.591
563,08
161,41

Nam Phi

 
3.076.719
1.279.049
-100,00
140,55
Achentina
159.140
2.395.160
3.004.529
-44,27
-20,28
Anh
82.357
599.461
931.264
-42,94
-35,63

Nguồn: Vinanet