(Vinanet) -Theo số liệu thống kê, trong 10 tháng đầu năm 2013, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Anh về Việt Nam đạt 471,79 triệu USD, tăng 5,38% so với cùng kỳ năm trước.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng là nhóm mặt hàng đạt kim ngạch nhập khẩu lớn nhất từ thị trường Anh trong 10 tháng đầu năm 2013, đạt trị giá 164.216.150 tăng 15,27% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 34,8% tổng trị giá nhập khẩu. Mặt hàng có giá trị nhập khẩu lớn thứ hai là dược phẩm, trị giá 66.254.007 USD, tăng 3,42%, chiếm 14%; mặt hàng đứng thứ ba là thuốc trừ sâu và nguyên liệu, trị giá 35.397.351 USD, giảm 2,41%, chiếm 7,5%. Ba mặt hàng trên chiếm 56,3% tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa từ Anh trong 10 tháng đầu năm 2013.
Những mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước gồm: nguyên phụ liệu dệt may, da giày tăng 23,62%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 18,95%; hàng thủy sản tăng 19,49%; chất dẻo tăng 24,83%; mặt hàng ôtô nhập khẩu tăng 58,09% về lượng và tăng 54,56% về trị giá; sản phẩm từ cao su tăng 9,42%. Một số mặt hàng có tỉ lệ tăng kim ngạch cao so với cùng kỳ 10 tháng năm ngoái là: kim loại thường (+79,78%); cao su (+67,37%); gỗ và sản phẩm gỗ (+77,81%). Đáng chú ý nhập khẩu nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng tăng rất mạnh, tăng tới 511,6% so với cùng kỳ năm trước.
Anh hiện là trung tâm tài chính hàng đầu thế giới và là nền kinh tế lớn thứ 5 thế giới, thứ 2 châu Âu (sau Đức). Về thương mại, thị trường chủ yếu của Anh là EU, chiếm khoảng 53% tổng xuất khẩu và 52% tổng nhập khẩu của Anh; tiếp theo là các thị trường Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc.
Nhìn chung nước Anh không có nhiều rào cản thương mại. Nằm trong Liên minh châu Âu (EU) nên các rào cản thương mại của Anh chủ yếu được áp dụng theo các chỉ thị và luật lệ của EU. Tuy nhiên, Anh cũng vẫn có những quy định riêng áp dụng cho các mặt hàng có nguồn gốc xuất xứ ngoài EU.
Số liệu của Tổng cục hải quan về nhập khẩu hàng hóa từ Anh 10 tháng đầu năm 2013
Mặt hàng
|
ĐVT
|
10Tháng/2012
|
10Tháng/2013
|
%tăng, giảm 10Tháng/2013 so với 10Tháng/2012
|
|
|
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (%)
|
Trị giá (%)
|
Tổng
|
|
|
447.706.546
|
|
471.795.723
|
|
5,38
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
USD
|
|
142.456.470
|
|
164.216.150
|
|
15,27
|
Dược phẩm
|
USD
|
|
64.063.156
|
|
66.254.007
|
|
3,42
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
USD
|
|
36.271.097
|
|
35.397.351
|
|
-2,41
|
Sp hóa chất
|
USD
|
|
31.808.181
|
|
28.289.820
|
|
-11,06
|
Phế liệu sắt thép
|
Tấn
|
73.612
|
32.419.506
|
44.136
|
17.744.396
|
-40,04
|
-45,27
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
USD
|
|
2.098.696
|
|
12.835.623
|
|
511,6
|
Nguyên phụ liệu dệt may, da giày
|
USD
|
|
9.741.856
|
|
12.043.266
|
|
23,62
|
Sp từ sắt thép
|
USD
|
|
11.469.257
|
|
10.932.709
|
|
-4,68
|
Sp từ chất dẻo
|
USD
|
|
7.459.250
|
|
8.873.024
|
|
18,95
|
Hàng thủy sản
|
USD
|
|
6.879.839
|
|
8.220.973
|
|
19,49
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
Tấn
|
1.340
|
6.498.862
|
1.760
|
8.112.627
|
31,34
|
24,83
|
Vải các loại
|
USD
|
|
7.741.514
|
|
7.741.810
|
|
0
|
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện
|
USD
|
|
7.172.423
|
|
7.178.839
|
|
0,09
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
Chiếc
|
136
|
3.387.951
|
215
|
5.236.515
|
58,09
|
54,56
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
USD
|
|
|
|
4.173.830
|
|
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
USD
|
|
4.790.135
|
|
4.085.724
|
|
-14,71
|
Sp từ cao su
|
USD
|
|
2.766.930
|
|
3.027.483
|
|
9,42
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
USD
|
|
2.865.759
|
|
2.787.652
|
|
-2,73
|
Hóa chất
|
USD
|
|
4.827.392
|
|
2.762.556
|
|
-42,77
|
Kim loại thường khác
|
Tấn
|
198
|
1.254.321
|
594
|
2.254.995
|
200
|
79.78
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
USD
|
|
3.608.071
|
|
1.849.850
|
|
-48.73
|
Sắt thép các loại
|
Tấn
|
904
|
1.595.343
|
894
|
1.299.007
|
-1.11
|
-18.58
|
Cao su
|
Tấn
|
227
|
673.028
|
534
|
1.126.447
|
135.24
|
67.37
|
Gỗ và sp gỗ
|
USD
|
|
517.104
|
|
919.485
|
|
77.81
|