Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, 4 tháng đầu năm 2011 kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày các loại đạt 917,84 triệu USD, chiếm 2,86% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước, tăng 21,99% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó riêng tháng 4 đạt kim ngạch 279,93 triệu USD, giảm nhẹ 0,86% so với tháng 3/2011.

Nhà cung cấp hàng đầu nhóm hàng này cho Việt Nam vẫn là Trung Quốc, tháng 4 nhập từ thị trường này 78,6 triệu USD, tăng 3,39% so với T3/2011; cộng cả 4 tháng đạt kim ngạch 249,35 triệu USD, chiếm 27,17% tổng kim ngạch, tăng 36,5% so với cùng kỳ.

Hàn Quốc vẫn là nhà cung cấp lớn thứ 2 với 54,43 triệu USD trong tháng 4, tăng 5,1% so với T3/2011; tổng cộng 4 tháng đạt 176,34 triệu USD, chiếm 19,21% tổng kim ngạch, tăng 28,82% so với cùng kỳ.

Đứng thứ 3 về kim ngạch vẫn là Đài Loan với 41,53 triệu USD trong tháng 4, giảm 9,42% so với T3/2011; tính chung cả 4 tháng đạt 135,78 triệu USD, chiếm 14,79% tổng kim ngạch, tăng 6,9% so cùng kỳ.

Trong tháng 4 thị trường tăng trưởng mạnh nhất so với tháng 3 là Australia tăng 58,5%, mặc dù trong tháng trước sụt giảm 22,9%. Ngược lại, thị trường Achentina tháng trước đạt mức tăng mạnh tới 136% thì sang tháng này lại sụt giảm mạnh nhất tới 53,6%.

Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch cả 4 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ, đa số các thị trường đều tăng kim ngạch, trong đó đáng chú ý hơn cả là kim ngạch nhập khẩu từ Canađa tuy không cao, chỉ 3,4 triệu USD nhưng tăng mạnh nhất 111,3% so với cùng kỳ; tiếp sau đó là nhập khẩu từ Ba Lan tăng 75,9%; rồi đến Áo 45%; Hoa Kỳ 44,5%; Thái Lan 39%…Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu từ Đan Mạch sụt giảm mạnh nhất tới 94,3%so cùng kỳ, tiếp đến Australia 35,5%; Singapore 29,1%.

Thị trường nhập khẩu nguyên liệu dệt may da giày 4 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

Thị trường

T4/2011

4T/2011

% tăng, giảm T4/2011 so với T3/2011

% tăng, giảm 4T/2011 so với 4T/2010

Tổng cộng

279.925.956

917.841.935

-0,86

+21,99

Trung Quốc

78.599.120

249.346.780

+3,39

+36,50

Hàn Quốc

54.432.679

176.340.433

+5,10

+28,82

Đài Loan

41.531.668

135.784.421

-9,42

+6,90

Hồng Kông

21.456.263

67.065.815

-5,96

+23,80

Hoa Kỳ

17.649.367

56.888.663

+7,89

+44,48

Nhật Bản

14.490.692

50.250.743

+8,22

+31,74

Thái Lan

9.898.833

40.473.782

-24,49

+39,01

Braxin

6.761.997

19.364.347

+31,13

+10,49

Italia

6.027.761

18.877.959

+0,58

+2,46

Ấn Độ

5.738.360

18.115.416

+11,32

+15,05

Indonesia

3.330.397

12.246.340

-4,98

+36,61

Achentina

1.696.425

8.553.707

-53,58

-16,16

Đức

2.560.749

6.597.406

+19,43

+38,24

Australia

1.542.878

5.388.498

+58,51

-35,45

Anh

1.043.489

4.932.676

-28,84

+30,13

Malaysia

1.013.840

4.663.777

-31,23

-6,32

NewZealand

867.275

3.998.567

-2,70

-6,87

Pháp

963.821

3.472.611

-21,52

+0,80

Canada

1.277.896

3.401.348

+17,03

+111,33

Ba Lan

629.483

2.610.794

+15,54

+75,92

Tây Ban Nha

733.499

2.126.925

-8,37

-2,73

Singapore

520.039

1.321.805

+35,18

-29,06

Hà Lan

195.404

900.685

-34,05

-19,41

Áo

169.937

600.825

+16,83

+45,03

Myanmar

250.969

578.721

-14,95

*

Đan Mạch

0

94.942

*

-94,26

(Vinanet-ThuyChung)

 

Nguồn: Vinanet