Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu vải về Việt Nam trong tháng 5/2011 trị giá 666,58 triệu USD, tăng nhẹ 0,02% so với tháng 4/2011; đưa kim ngạch cả 5 tháng đầu năm 2011 lên 2,81 tỷ USD, chiếm 6,88% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước, tăng 39,71% so với cùng kỳ năm ngoái; đạt 48,4% kế hoạch năm 2011.
Trung Quốc vẫn là nhà cung cấp lớn nhất các loại vải cho Việt Nam, kim ngạch nhập khẩu tháng 5 tăng 0,89% so với tháng trước đó, đạt 289,7 triệu USD; đưa kim ngạch cả 5 tháng lên 1,17 tỷ USD, chiếm 41,78% trong tổng kim ngạch, tăng 45,62% so cùng kỳ.
Nhập khẩu vải từ Hàn Quốc liên tục tăng trưởng dương từ tháng 2 đến tháng 4, nhưng sang tháng 5 giảm 10,24%, đạt 123,58 triệu USD; tính tổng cộng cả 5 tháng đạt 562,87 triệu USD, chiếm 20,07%, tăng 30% so cùng kỳ.
Nhập khẩu vải từ Đài Loan đây là tháng thứ 2 liên tiếp sụt giảm (tháng 4 giảm 6%, tháng 5 giảm 8,84%) đạt 99,33 triệu USD; tính cả 5 tháng đạt 469,84 triệu USD, chiếm 16,75%, tăng 32,16% so cùng kỳ.
Thị trường đáng chú ý nhất trong tháng 5 là Italia mặc dù tháng trước kim ngạch giảm nhưng sang tháng này đạt mức tăng cực mạnh 674,6%; sau đó là nhập khẩu từ Brunei tăng 149,5%; Bỉ 97,9%.
Xét cả 5 tháng đầu năm, kim ngạch nhập khẩu vải từ tất cả các thị trường đều tăng so với cùng kỳ năm trước, chỉ có duy nhất nhập khẩu từ Đan Mạch bị sụt giảm 25,6% kim ngạch. Các thị trường có mức tăng mạnh trên 100% về kim ngạch so với cùng kỳ là: Philippines (+238%), Bỉ (+155%); Italia (+130,8%); Hoa Kỳ (+111,2%).
Thị trường cung cấp vải may mặc cho Việt Nam 5 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T5/2011
|
5T/2011
|
% tăng giảm KN T5/2011 so với T4/2011
|
% tăng giảm KN 5T/2011 so với 5T/2010
|
Tổng cộng
|
666.583.126
|
2.805.123.555
|
+0,02
|
+39,71
|
Trung Quốc
|
289.697.439
|
1.171.990.819
|
+0,89
|
+45,62
|
Hàn Quốc
|
123.580.978
|
562.867.497
|
-10,24
|
+29,95
|
Đài Loan
|
99.328.918
|
469.842.192
|
-8,84
|
+32,16
|
Nhật Bản
|
39.783.556
|
182.005.553
|
-2,82
|
+47,31
|
Hồng Kông
|
36.543.851
|
164.484.467
|
-16,53
|
+30,04
|
Thái Lan
|
15.095.414
|
69.645.919
|
+13,66
|
+61,32
|
Italia
|
29.956.999
|
43.446.107
|
+674,63
|
+130,75
|
Malaysia
|
5.337.514
|
24.311.195
|
+20,74
|
+53,31
|
Đức
|
5.021.469
|
20.528.358
|
-11,74
|
+89,10
|
Indonesia
|
3.639.548
|
18.138.968
|
-8,48
|
+5,28
|
Ấn Độ
|
3.179.598
|
14.329.241
|
+22,45
|
+10,55
|
Hoa Kỳ
|
3.083.479
|
11.101.513
|
+43,99
|
+111,22
|
Anh
|
1.099.306
|
4.828.445
|
-12,44
|
+2,39
|
Pháp
|
730.681
|
2.637.264
|
+46,63
|
+72,01
|
Bỉ
|
346.022
|
2.234.999
|
+97,93
|
+155,01
|
Singapore
|
471.171
|
2.099.736
|
+13,37
|
+44,37
|
Philipines
|
134.638
|
760.629
|
+11,46
|
+238,01
|
Brunei
|
107.527
|
459.783
|
+149,45
|
*
|
Đan Mạch
|
25.544
|
146.763
|
-12,24
|
-26,56
|
(Vinanet-ThuyChung)