Nhập khẩu vải may mặc giảm liên tiếp 4 tháng gần đây, tháng 9 tiếp tục giảm 3,89% về kim ngạch so với tháng 8, đạt 509,32 triệu USD; tổng cộng cả 9 tháng đầu năm, nước ta đã dành gần 4,99 tỷ USD để nhập khẩu các loại vải, chiếm 6,45% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước, tăng 29,09% so với cùng kỳ năm 2010, đạt 86% kế hoạch đặt ra năm 2011.
Thị trường Việt Nam tiêu thụ nhiều nhất là các loại vải nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan. Vải Trung Quốc chiếm tới 41,74% thị phần vải nââjp khẩu tại Việt Nam, với kim ngạch 2,08 tỷ USD trong 9 tháng; vải Hàn Quốc chiếm 19,84%, với kim ngạch 989,3 triệu USD; vải Đài Loan chiếm 16,26%, trị giá 810,68 triệu USD.
Các thị trường lớn tiếp theo cũng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD trong 9 tháng lần lượt là: Nhật Bản 362,33 triệu USD, Hồng Kông 287,07 triệu USD, Thái Lan 133,53 triệu USD.
Nhập khẩu vải về Việt Nam trong tháng 9 từ đa số các thị trường bị sụt giảm kim ngạch hoặc chỉ tăng nhẹ so với tháng 8; trong đó nhập khẩu từ Bỉ giảm mạnh nhất gần 74,5%, sau đó là Đức, Italia giảm lần lượt 50,34% và 45,72% so với tháng 8. Tuy nhiên, riêng nhập khẩu vải từ Thổ Nhĩ Kỳ lại tăng trưởng mạnh tới 162,4% so với tháng trước, đạt 4,64 triệu USD.
Mặc dù kim ngạch nhập khẩu vải trong tháng 9 giảm, nhưng kim ngạch cả 9 tháng vẫn tăng trên 29% so với cùng kỳ, trong đó các thị trường góp phần vào việc đẩy nhanh tốc độ tăng kim ngạch gồm có: Philippines tăng 248%, đạt 1,44 triệu USD; Bỉ tăng 109,07%, đạt 3,34 triệu USD; Hoa Kỳ tăng 94,6%, đạt 19,54 triệu USD; Italia tăng 90,34%, đạt 58,25 triệu USD; Đức tăng 69,12%, đạt 30,71 triệu USD. Ngược lại, nhập khẩu vải bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ ở 3 thị trường là Đan Mạch, Singapore và Indonesia với mức giảm tương ứng 54,59%, 16,17% và 1,51%.
Thị trường cung cấp vải may mặc cho Việt Nam 9 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 9/2011
|
9 tháng/2011
|
% tăng giảm KN T9/2011 so với T8/2011
|
% tăng giảm KN T9/2011 so với T9/2010
|
% tăng giảm KN 9T/2011 so với 9T/2010
|
Tổng cộng
|
509.316.745
|
4.987.224.669
|
-3,89
|
+11,58
|
+29,09
|
Trung Quốc
|
205.070.795
|
2.081.774.704
|
-9,70
|
+9,77
|
+29,81
|
Hàn Quốc
|
95.403.622
|
989.303.209
|
+0,83
|
+2,65
|
+22,82
|
Đài Loan
|
88.989.611
|
810.677.866
|
+8,08
|
+8,12
|
+23,79
|
Nhật Bản
|
42.534.013
|
362.332.356
|
-6,03
|
+45,91
|
+47,11
|
Hồng Kông
|
31.385.329
|
287.072.521
|
+1,68
|
+0,38
|
+19,35
|
Thái Lan
|
16.445.195
|
133.525.493
|
+1,26
|
+29,61
|
+47,76
|
Italia
|
1.656.466
|
58.247.018
|
-45,72
|
-26,30
|
+90,34
|
Malaysia
|
4.028.036
|
42.852.444
|
-5,71
|
+12,96
|
+45,11
|
Indonesia
|
3.253.345
|
34.844.915
|
-30,02
|
+17,49
|
-1,51
|
Pakistan
|
3.242.351
|
34.647.396
|
-12,67
|
*
|
*
|
Đức
|
1.941.166
|
30.707.902
|
-50,34
|
+71,93
|
+69,12
|
Ấn Độ
|
4.428.806
|
30.664.031
|
+1,56
|
+50,87
|
+21,04
|
Hoa Kỳ
|
1.286.462
|
19.536.879
|
-32,69
|
+26,67
|
+94,61
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
4.646.958
|
13.516.010
|
+162,42
|
*
|
*
|
Anh
|
688.907
|
7.809.873
|
+12,90
|
+2,17
|
+9,81
|
Pháp
|
405.954
|
4.745.585
|
-32,49
|
+29,59
|
+53,79
|
Bỉ
|
91.845
|
3.341.537
|
-74,49
|
-54,05
|
+109,07
|
Singapore
|
236.270
|
2.941.788
|
-25,92
|
-40,18
|
-16,17
|
Thuỵ Sĩ
|
408.824
|
2.671.083
|
+7,75
|
*
|
*
|
Philipines
|
153.793
|
1.436.215
|
+49,80
|
+139,53
|
+248,20
|
Brunei
|
0
|
973.486
|
*
|
*
|
*
|
Đan Mạch
|
0
|
165.395
|
*
|
*
|
-54,59
|
(vinanet-T.Thuy)