Theo số liệu thống kê, nhập khẩu xơ, sợi dệt các loại của Việt Nam tháng 7/2011 đạt 51 nghìn tấn với kim ngạch 122 triệu USD, tăng 5,4% về lượng nhưng giảm 2,8% về trị giá so với tháng trước; tăng 22,7% về lượng và tăng 41,8% về trị giá so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng lượng xơ, sợi dệt các loại của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 347 nghìn tấn với kim ngạch 916,8 triệu USD, tăng 12,4% về lượng và tăng 50,1% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 7 tháng đầu năm 2011.
Đài Loan dẫn đầu thị trường về lượng và kim ngạch cung cấp xơ, sợi dệt các loại cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 132,5 nghìn tấn với kim ngạch 320 triệu USD, giảm 0,1% về lượng nhưng tăng 40,3% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 34,9% trong tổng kim ngạch.
Hầu hết các thị trường cung cấp xơ, sợi dệt các loại cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Hồng Kông đạt 1,9 nghìn tấn với kim ngạch 11 triệu USD, tăng 72,1% về lượng và tăng 127,8% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1,2% trong tổng kim ngạch; Malaysia đạt 17,6 nghìn tấn với kim ngạch 35,7 triệu USD, tăng 41% về lượng và tăng 94,5% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 3,9% trong tổng kim ngạch; Hàn Quốc đạt 37,5 nghìn tấn với kim ngạch 112,9 triệu USD, tăng 64,2% về lượng và tăng 86,3% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 12,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Trung Quốc đạt 77,7 nghìn tấn với kim ngạch 208,5 triệu USD, tăng 36,3% về lượng và tăng 65,9% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 22,7% trong tổng kim ngạch.
Thị trường cung cấp xơ, sợi dệt các loại cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011.
|
|
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
|
|
|
|
|
+ 50,1
|
|
|
|
|
|
+ 30,9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ 40,3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ 86,3
|
|
|
|
|
|
+ 127,8
|
|
|
|
|
|
+ 42,1
|
|
|
|
|
|
+ 94,5
|
|
|
|
|
|
+ 38,5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ 13,5
|
|
|
|
|
|
+ 65,9
|