(VINANET) - Pháp - cửa ngõ cho sản phẩm của Việt Nam sang các nước khác trong khu vực liên minh Châu Âu. Hiện nay Việt Nam tham gia đàm phán với EU về Hiệp định thương mại tự do (FTA) nhằm từng bước giảm thuế nhập khẩu ở hai phía cho một số sản phẩm. FTA Việt Nam - EU ký kết sẽ có lợi cho cả hai bên. Khi đó Pháp có thể xuất khẩu hàng sang Việt Nam cũng như nhập khẩu hàng từ Việt Nam dễ dàng hơn.
Năm 2014, xuất khẩu của Việt Nam sang Pháp ước đạt hơn 2,8 tỷ USD, tăng gần 8% so với 2013. Top 5 các nhóm hàng xuất khẩu chủ lực bao gồm điện thoại và linh kiện trị giá đạt 900 triệu USD, chiếm 40% thị phần (tăng 38%); giày dép trị giá ước đạt 237,8 triệu USD, chiếm 10,5% thị phần (tăng 12,6%); thủy sản ước đạt 141 triệu USD, chiếm 6,2% thị phần (tăng 19%); túi xách va li mũ dù ước đạt 64,5 triệu USD, chiếm 2,8% thị phần (tăng 10,7%); cà phê đứng ước đạt 88,5 triệu USD, chiếm 3,9% thị phần (tăng 21,3%).
Bộ Công thương đánh giá, các mặt hàng hạt điều, hồ tiêu, cà phê, may mặc, đồ gốm sứ, đồ mây tre cói thảm, cao su, dây điện và cáp điện… có thể xuất khẩu được nhiều hơn sang Pháp nếu doanh nghiệp có chiến lược tiếp cận thị trường phù hợp.
Sang năm 2015, cụ thể là tháng đầu tiên của năm, Việt Nam xuất khâu sang Pháp đạt 259,4 triệu USD, tăng 20,99% so với cùng kỳ năm trước.
Điện thoại các loại và linh kiện tiếp tục dẫn đầu trong TOP 5 nhóm hàng xuất khẩu chủ lực, đạt 120,4 triệu USD, chiếm 46,4% thị phần; kế đến là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, đạt 31,5 triệu USD, tăng 303,03% - đây cũng là mặt hàng có tốc độ tăng trưởng vượt trội…
Nhìn chung, xuất khẩu sang Pháp thời gian này các mặt hàng đều có tốc độ tăng trưởng âm, số thị trường này chiếm tới 59%, trong đó xuất khẩu hàng sản phẩm từ sắt thép giảm mạnh nhất, giảm 57,15%, kim ngạch là 601,6 nghìn USD, đứng thứ hai là hàng dệt may giảm 43,32%, với 10,8 triệu USD.
Thống kê tình hình xuất khẩu sang Pháp tháng đầu tiên năm 2015 – ĐVT: USD
|
Tháng 1/2015
|
Tháng 1/2014
|
% so sánh giữa T1/2015 với T1/2014
|
Tổng KN
|
259.476.344
|
214.453.649
|
20,99
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
120.485.725
|
89.137.361
|
35,17
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
31.516.097
|
7.819.873
|
303,03
|
giày dép các loại
|
29.548.136
|
24.860.818
|
18,85
|
hàng dệt, may
|
10.822.959
|
19.095.408
|
-43,32
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
10.180.780
|
11.424.611
|
-10,89
|
hàng thủy sản
|
8.974.089
|
10.074.950
|
-10,93
|
cà phê
|
7.881.288
|
10.561.092
|
-25,37
|
túi xách, ví, vali, mũ, ô dù
|
5.287.290
|
5.576.572
|
-5,19
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
4.413.361
|
4.380.879
|
0,74
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
4.367.611
|
2.839.471
|
53,82
|
đá quý kim loại quý và sản phẩm
|
2.432.451
|
3.266.073
|
-25,52
|
hạt điều
|
1.405.595
|
1.581.657
|
-11,13
|
hạt tiêu
|
1.389.035
|
1.402.729
|
-0,98
|
nguyên phụ liệu dệt, may, da giày
|
1.238.937
|
791.300
|
56,57
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
1.215.109
|
1.607.803
|
-24,42
|
bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
|
926.555
|
1.509.297
|
-38,61
|
cao su
|
713.393
|
482.079
|
47,98
|
sản phẩm mây, tre, cói thảm
|
691.996
|
980.532
|
-29,43
|
đồ chơi, dụng cụ thể thao và nguyên liệu
|
659.302
|
|
|
sản phẩm gốm, sứ
|
617.178
|
984.649
|
-37,32
|
sản phẩm từ sắt thép
|
601.671
|
1.403.979
|
-57,15
|
hàng rau quả
|
551.367
|
895.946
|
-38,46
|
sản phẩm từ cao su
|
417.054
|
372.191
|
12,05
|
dây điện và dây cáp điện
|
202.044
|
290.375
|
-30,42
|
(Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam)