Theo số liệu thống kê TCHQ, tháng 11/2011 Việt Nam đã chi 67,5 triệu USD nhập khẩu sữa và sản phẩm, tăng 13,41% so với tháng liền kề trước đó và tăng 13,63% so với tháng 10/2010, nâng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này 11 tháng đầu năm lên 778 triệu USD, tăng 20,47% so với cùng kỳ năm trước.

Niuzilan là thị trường cung cấp chính sữa và sản phẩm cho Việt Nam từ đầu năm cho đến hết tháng 11 với kim ngạch 184,7 triệu USD, chiếm 23,7% tỷ trọng, tăng 21,63% so với cùng kỳ năm trước. Nếu tính riêng tháng 11, Việt Nam đã nhập 15,2 triệu USD sữa và sản phẩm từ thị trường này, tăng 26,59% so với tháng 10, nhưng giảm 29,56% so với tháng 10/2010.

Đứng thứ hai là thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng là 5,3 triệu USD, giảm 11,65% so với tháng 10/2011 và giảm 51,11% so với tháng 10/2010. Tính chung 11 tháng đầu năm 2011, Việt Nam đã nhập khẩu 161,9 triệu USD sữa và sản phẩm từ thị trường Hoa Kỳ, tăng 22,05% so với cùng kỳ năm 2010.

Đối với thị trường Trung Quốc, tháng 10/2011 Việt nam không nhập khẩu sữa từ thị trường này. Tuy nhiên, sang đến tháng 11, việc nhập khẩu sữa từ thị trường Trung Quốc tiếp tục được nhập về với kim ngạch 120 nghìn USD, tăng 79,1% so với tháng 10/2010. Tính đến hết tháng 11, Việt Nam đã nhập 513,7 nghìn USD sữa và sản phẩm từ Trung Quốc, tăng 29,81% so với 11 tháng năm 2010.

Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm trong 11 tháng năm 2011 đều tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước. Duy chỉ có 2 thị trường giảm kim ngạch đó là: Ba Lan và Hàn quốc giảm lần lượt 20,12% và 0,3%.

Hiện các hãng sữa đã nộp hồ sơ cho Bộ Tài chính, đăng ký nâng giá sản phẩm. Trong đó, một số loại có thể tăng giá đến 19%.

Cụ thể như: Công ty Mead Johnson đăng ký tăng giá 18-19% cho 3 trong 35 dòng sản phẩm như Anfalac loại 400 gram, Lactofree powder 400 gram, Prgestimil lipid powder 400 gram từ ngày 1/12. Công ty TNHH Dược phẩm 3A chuyên phân phối sữa của Hãng Abbott nâng giá khoảng 9% đối với tất cả các loại sữa.

Từ ngày 20/12, công ty Nestlé Việt Nam cũng áp dụng điều chỉnh giá lên 8% đến 10% đối với 2 loại sữa là Nan và Lactogen Gold. Cách đây hơn 3 tháng, dòng sữa Lactogen, nhập khẩu từ Philippines của đơn vị này đã nâng giá 3% đến 10%. Đây cũng là đợt tăng giá thứ 3 trong năm 2011 của thị trường sữa bột.

Các loại sữa tăng giá trong lần này đều là sữa ngoại. Với mức tăng từ 8% đến đỉnh điểm là 19% như trên, giá các loại sữa của những hãng trên sẽ lên giá từ 10.000 đồng đến hơn 100.000 đồng mỗi hộp, tùy theo thương hiệu và khối lượng.

Theo đại diện của hãng Abbott Việt Nam thì sau khi điều chỉnh, giá sản phẩm của Hãng vẫn ở mức hợp lý so với dòng sữa cao cấp. Tình hình thị trường và chi phí hàng hóa tăng cao như hiện nay là nguyên nhân chính để nâng giá sữa trong đợt này.

Cũng như Hãng sữa Abbott thì Nestle’ cũng nâng giá từ 8% đến 10% , nguyên nhân do nguyên liệu nhập đắt, lương nhân công cùng chi phí sản xuất đều tăng.

Trước thông tin các hãng sữa nhập khẩu tăng giá, Cục quản lý giá đã yêu cầu 4 DN tăng giá phải có sự giải trình.

Ngày 9/12, Cục Quản lý giá vừa yêu cầu 4 DN kinh doanh sữa bột cho trẻ dưới 6 tuổi đăng ký tăng giá bán từ 2-18% (Đó là: Công ty TNHH Dược phẩm 3A ( hãng Abbott); Công ty Mead Johnson; Công ty TNHH phân phối Tiên Tiến; Công TyTNHHNestle Việt Nam) phải giải trình về việc này và sẽ kiểm tra các mức tăng trên có phù hợp hay không. Nếu các DN tăng giá bất hợp lý sẽ phải chịu trách nhiệm về mức tăng của mình theo quy định của pháp luật.

Hiện tại, Cục đang rà soát, kiểm tra những giải trình của các DN, xem xét mức độ tăng giá, các yếu tố biến động khiến giá tăng của các DN có hợp lý hay không.

Công ty TNHH Dược phẩm 3A đăng ký tăng giá bán từ 5-12 với mức 2-10% với 31 mặt hàng. Công ty Mead Johnson đăng ký tăng giá bán từ 1-12, có mặt hàng tăng đến 18%. Công TyTNHHNestle VN đăng ký tăng giá bán từ 20-12 với mức 3-15%.

4 DN này đưa ra nguyên nhân tăng giá sữa là do thuế nhập khẩu tăng, nguyên liệu nhập khẩu tăng, tăng chi phí đầu vào... Ngoài ra, các DN này cho rằng, cho rằng nguyên nhân tăng giá sữa lần này là do việc sắp xếp, đăng ký mã số thuế khi khai báo hải quan, có mặt hàng tăng lên đến 18%; chi phí đầu vào có mặt hàng tăng lên 15%; mức tăng lương mới từ 1-10 cũng góp phần tăng từ 47- 68%...

Thị trường sữa và sản phẩm sữa nhập khẩu tháng 11, 11 tháng năm 2011

ĐVT: USD

Thị trường

KNNK T11/2011

KNNK 11T/2011

KNNK 11T/2010

% tăng giảm KN so T10/2011

% tăng giảm KN so T10/2010

% tăng giảm KN so cùng kỳ

Tổng KNNK

67.565.512

778.043.800

645.858.328

13,41

13,63

20,47

Niudilân

15.271.321

184.733.534

151.879.717

26,59

-29,56

21,63

Hoa Kỳ

5.377.722

161.999.920

132.728.350

-11,65

-51,11

22,05

Hà Lan

4.633.039

105.120.932

86.322.316

-44,73

12,23

21,78

Thái Lan

4.437.194

36.767.275

34.382.313

474,37

98,12

6,94

Oxtrâylia

1.722.373

30.309.150

24.117.428

32,66

-4,63

25,67

Pháp

1.378.967

27.818.450

16.818.077

-4,88

-7,71

65,41

Đức

2.205.640

23.476.809

9.176.939

9,91

228,15

155,82

Đan Mạch

3.854.263

19.824.376

12.443.336

56,74

308,32

59,32

Malaisia

3.825.074

19.668.970

11.633.035

34,03

1,338,02

69,08

Ba Lan

635.715

19.668.521

24.623.063

52,34

-67,49

-20,12

Tây ban Nha

3.044.704

14.179.518

4.427.279

98,61

693,70

220,28

Hàn Quốc

1.074.243

7.945.988

7.970.117

-10,69

19,72

-0,30

Philippin

310.705

5.102.213

3.779.901

-49,23

5,50

34,98

Trung Quốc

120.000

513.763

395.769

*

79,10

29,81

 

 

Nguồn: Vinanet