Theo thống kê của Tổng Cục Hải quan, quí I/2011 cả nước nhập khẩu vải may mặc các loại trị giá 1,46 tỷ USD, chiếm 6,31% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá các loại của cả nước, tăng 46% so với cùng kỳ năm 2010; trong đó riêng tháng 3/2011 kim ngạch nhập khẩu đạt 615,87 triệu USD, tăng 62,83% so với T2/2011 và tăng 48,24% so với T3/2010.
Trong tháng 3 thị trường Trung Quốc vẫn tiếp tục dẫn đầu về cung cấp mặt hàng vải cho Việt Nam, với 246,76 triệu USD, tổng cộng cả quí I nhập khẩu từ Trung Quốc 587,62 triệu USD, chiếm 40,25% trong tổng kim ngạch, tăng 56,26% so với cùng kỳ.
Hàn Quốc đứng thứ 2 về kim ngạch, riêng tháng 3 nhập khẩu từ thị trường này 121,17 triệu USD, tổng cộng 3 tháng nhập khẩu 299,32 triệu USD, chiếm 20,5% kim ngạch, tăng 31,88% so với cùng kỳ.
Thị trường Đài Loan đứng thứ 3 về kim ngạch, riêng tháng 3 đạt 115,89 triệu USD, tính cả quí I đạt 259,47 triệu USD, chiếm 17,78% kim ngạch, tăng 44,65% so với cùng kỳ.
Trong tháng 3/2011 kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ hầu hết các thị trường đều tăng so với tháng 2/2011, trong đó kim ngạch tăng mạnh từ 70% đến trên 100% thuộc về các thị trường như: Italia (+108,5%), Hồng Kông (+100,3%), Trung Quốc (+83,7%), Ấn Độ (+73,9%) và Anh (+70,8%). Tuy nhiên, có 2 thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với tháng trước đó là Philipines và Pháp với mức giảm tương ứng là 43,94% và 16,92%.
Xét về mức tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu của cả quí I/2011 so với cùng kỳ, cũng chỉ có 2 thị trường bị sụt giảm kim ngạch là Đan Mạch (-40,24%) và Anh (-8,05%). Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh nhất là từ thị trường Bỉ tăng tới 277,3%, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 1,71 triệu USD; đứng thứ 2 về mức tăng trưởng mạnh là Philipines tăng 164,3%, đạt 0,51 triệu USD; thứ 3 là Hoa Kỳ tăng 150,7%, đạt 5,94 triệu USD.
Thị trường chính cung cấp vải may mặc cho Việt Nam quí I/2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T3/2011
|
3T/2011
|
% tăng, giảm KN T3/2011 sovới T2/2011
|
% tăng, giảm KN T3/2011 sovới T3/2010
|
% tăng, giảm KN 3T/2011 sovới 3T/2010
|
Tổng cộng
|
615.870.499
|
1.459.772.230
|
+62,83
|
+48,24
|
+45,93
|
Trung Quốc
|
246.758.885
|
587.621.242
|
+83,73
|
+68,23
|
+56,26
|
Hàn Quốc
|
121.171.877
|
299.320.687
|
+40,65
|
+25,87
|
+31,88
|
Đài Loan
|
115.891.985
|
259.465.719
|
+66,08
|
+46,49
|
+44,65
|
Nhật Bản
|
39.726.343
|
100.561.559
|
+27,45
|
+43,44
|
+39,09
|
Hồng Kông
|
40.659.658
|
83.877.583
|
+100,32
|
+52,59
|
+44,76
|
Thái Lan
|
16.372.786
|
41.348.072
|
+41,73
|
+50,56
|
+63,68
|
Malaysia
|
4.974.765
|
14.515.789
|
+48,45
|
+60,06
|
+65,05
|
Indonesia
|
3.783.654
|
10.589.966
|
+20,33
|
-19,63
|
+9,17
|
Đức
|
4.327.371
|
9.676.341
|
+27,59
|
+64,07
|
+87,74
|
Italia
|
4.950.398
|
9.593.185
|
+108,45
|
+57,52
|
+40,38
|
Ấn Độ
|
3.833.516
|
8.914.863
|
+73,89
|
+8,98
|
+20,29
|
Hoa Kỳ
|
3.462.482
|
5.939.649
|
+67,35
|
+327,72
|
+150,71
|
Anh
|
1.182.444
|
2.473.456
|
+70,84
|
-24,60
|
-8,05
|
Bỉ
|
658.834
|
1.714.064
|
+51,93
|
+171,20
|
+277,34
|
Pháp
|
457.080
|
1.408.263
|
-16,92
|
+22,58
|
+52,07
|
Singapore
|
377.128
|
1.199.312
|
+17,05
|
+70,78
|
+39,42
|
Philipines
|
115.434
|
505.199
|
-43,94
|
+35,39
|
+164,26
|
Brunei
|
70.379
|
309.151
|
+28,01
|
*
|
*
|
Đan Mạch
|
71.379
|
92.112
|
*
|
-19,94
|
-40,24
|
(Vinanet-ThuyChung)