Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 4/2011 cả nước nhập khẩu 49.930 tấn xơ sợi dệt, trị giá 144,66 triệu USD (giảm 16,7% về lượng và giảm 9,5% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó); đưa tổng lượng xơ sợi nhập khẩu cả 4 tháng đầu năm lên 200.829 tấn, trị giá 538,78 triệu USD (tăng 18,6% về lượng và tăng 64,1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 33,5% kế hoạch nhập khẩu năm 2011).

Tháng 4 thị trường Đài Loan tiếp tục dẫn đầu về kim ngạch với 44,87 triệu USD, giảm 28,97% so với T3/2011; đưa kim ngạch cả 4 tháng lên 195,81 triệu USD, chiếm 36,34% trong tổng kim ngạch, tăng 50,82% so với cùng kỳ năm trước.

Trung Quốc vẫn là nhà cung cấp lớn thứ 2 về nhóm hàng này cho Việt Nam, riêng tháng 4 đạt 38,95 triệu USD, tăng 14,19% so với tháng trước; tổng cộng 4 tháng nhập từ Trung Quốc 123,46 triệu USD, chiếm 22,91% kim ngạch, tăng mạnh 119,47% so với cùng kỳ.

Trong tháng này, Hàn Quốc vượt qua Thái Lan vươn lên vị trí thứ 3 với 18,25 triệu USD, tăng 9,87% so với T3/2011; tính chung cả 4 tháng đạt 62,34 triệu USD, chiếm 11,57% tổng kim ngạch, tăng tới 99,22% so với cùng kỳ.

Thị trường đáng chú ý nhất trong tháng 4 là Ấn Độ đạt mức tăng trưởng vượt bậc tới gần 220% so với tháng trước đó. Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu từ Hồng Kông lại sụt giảm mạnh nhất tới 56,84%; còn lại các thị trường khác tăng giảm kim ngạch không nhiều so với tháng trước đó.

Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch cả 4 tháng đầu năm so với cùng kỳ, thì tất cả các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương; trong đó nhập khẩu từ Hồng Kông tăng mạnh nhất 204,3%, đạt 7,86 triệu USD; tiếp đến Malaysia (tăng 126,5%, đạt 23,5 triệu USD); Trung Quốc (tăng 119,5%, đạt 123,46 triệu USD); Hàn Quốc (tăng 99,2%, đạt 62,34 triệu USD); Đài Loan (tăng 50,8%, đạt 195,81 triệu USD)…

 Thị trường chính cung cấp xơ sợi cho Việt Nam 4 tháng đầu năm2011

ĐVT: USD

Thị trường

T4/2011

4T/2011

% tăng, giảm T4/2011 so với T3/2011

% tăng, giảm 4T/2011 so với 4T/2010

Tổng cộng

144.662.590

538.784.923

-9,54

+64,54

Đài Loan

44.866.836

195.808.081

-28,97

+50,82

Trung Quốc

38.949.691

123.460.895

+14,19

+119,47

Hàn Quốc

18.248.770

62.336.001

+9,87

+99,22

Thái Lan

13.012.884

50.856.733

-23,86

+16,37

Indonesia

7.167.654

27.846.984

-14,73

+46,74

Malaysia

6.880.351

23.499.155

-12,20

+126,46

Ấn Độ

6.040.990

18.962.408

+219,73

+19,66

Nhật Bản

2.480.058

8.465.945

+7,42

+32,91

Hồng Kông

1.492.721

7.858.081

-56,84

+204,29

Brunei

44.035

120.117

-23,79

*

(Vinanet-ThuyChung)

 

Nguồn: Vinanet