Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu máy tín điện tử và linh kiện trong tháng 2/2012 đã có sự tăng trưởng trở lại, với mức tăng 15,98% so với tháng trước đó, đạt 919,86 triệu USD; nâng tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng đầu năm 2012 lên 1,71 tỷ USD, chiếm 11,07% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa cả nước, tăng 102,66% so với cùng kỳ năm 2011.
Hàn Quốc dẫn đầu thị trường về cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam với 408,15 triệu USD trong 2 tháng đầu năm, chiếm 23,83% tổng kim ngạch ngành hàng, tăng 69,86% so với cùng kỳ; Trung Quốc đứng thứ 2 về kim ngạch với 368,47 triệu USD, chiếm 21,52%, tăng 47,41%; thứ 3 là thị trường Nhật Bản 257,3 triệu USD, chiếm 15,03%, tăng 89,49%; tiếp đến Singapore 141,61 triệu USD, chiếm 8,27%, tăng mạnh 357,43% so cùng kỳ.
Nhìn chung, nhập khẩu nhóm hàng này từ hầu hết các thị trường trong 2 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhập khẩu tăng mạnh trên 100% về kim ngạch ở các thị trường sau: Philippines (tăng 406,69%, đạt 44,03triệu USD); Đức (tăng 380%, đạt 15,58 triệu USD); Singapore (tăng 357,43%, đạt 141,61 triệu USD); Đan Mạch (tăng 203,86%, đạt 1,22triệu USD); Hà Lan (tăng 189,67%, đạt 1,07triệu USD); Hồng Kông (tăng 110%, đạt 3,87 triệu USD).
Tuy nhiên, nhập khẩu máy tính, điện tử và linh kiện bị sụt giảm kim ngạch ở một vài thị trường; trong đó giảm mạnh từ 50% - 70% ở các thị trường như: Canada (giảm 71,7%, đạt 0,37 triệu USD); Phần Lan (giảm 68,24%, đạt 0,09triệu USD); Ấn Độ (giảm 50,83%, đạt 0,23 triệu USD).
Tính riêng tháng 2/2012, kim ngạch nhập khẩu tăng đột biến với mức tăng mạnh ở một số thị trường như: Thụy Điển (+702%), Ấn Độ (+498%), Canada (+354%) và Anh (+228%).
Thị trường cung cấp máy tính, điện tử và linh kiện cho Việt Nam 2 tháng đầu năm 2012
Thị trường
|
T2/2012
|
2T/2012
|
% tăng, giảm KN T2/2012 so với T1/2012
|
% tăng, giảm KN 2T/2012 so với cùng kỳ
|
Tổng cộng
|
919.862.260
|
1.712.443.282
|
+15,98
|
+102,66
|
Hàn Quốc
|
211.685.057
|
408.149.867
|
+7,72
|
+69,86
|
Trung Quốc
|
192.872.365
|
368.472.082
|
+2,70
|
+47,41
|
Nhật Bản
|
143.465.049
|
257.296.490
|
+26,04
|
+89,49
|
Singapore
|
92.271.614
|
141.606.542
|
+87,03
|
+357,43
|
Malaysia
|
46.040.355
|
92.413.316
|
-0,72
|
+63,06
|
Đài Loan
|
31.867.691
|
64.956.179
|
-3,53
|
+74,29
|
Philippines
|
25.841.515
|
44.033.111
|
+42,66
|
+406,69
|
Thái Lan
|
22.016.984
|
36.766.995
|
+49,21
|
+56,69
|
Indonesia
|
9.936.885
|
18.548.491
|
+15,39
|
+53,68
|
Hoa Kỳ
|
85.017.843
|
17.930.074
|
-1,30
|
-3,58
|
Đức
|
10.065.008
|
15.581.242
|
+82,46
|
+380,00
|
Hồng Kông
|
1.729.033
|
3.866.559
|
-18,73
|
+110,02
|
Thụy Sĩ
|
1.755.477
|
2.846.748
|
+60,87
|
+94,03
|
Mexico
|
1.522.113
|
2.624.689
|
+38,05
|
*
|
Italia
|
733.781
|
2.083.973
|
-45,65
|
-17,20
|
Pháp
|
952.516
|
1.929.662
|
-2,52
|
+0,10
|
Anh
|
1.349.901
|
1.761.735
|
+227,67
|
-5,49
|
Đan Mạch
|
539.835
|
1.223.555
|
-21,04
|
+203,86
|
Hà Lan
|
596.810
|
1.065.282
|
+27,40
|
+189,67
|
Tây Ban Nha
|
95.061
|
437.912
|
-72,27
|
+37,35
|
Canada
|
305.428
|
372.651
|
+354,34
|
-71,70
|
Bỉ
|
173.817
|
341.646
|
+3,57
|
*
|
Thuỵ Điển
|
258.263
|
289.616
|
+702,08
|
+87,81
|
Ấn Độ
|
212.458
|
247.984
|
+498,04
|
-50,83
|
Israel
|
29.757
|
195.787
|
-82,08
|
*
|
Phần Lan
|
85.587
|
87.625
|
*
|
-68,24
|
Ba Lan
|
60.242
|
72.483
|
*
|
-30,62
|
(vinanet-T.T)