Những năm qua xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam luôn đạt con số trên 1 tỷ USD kim ngạch và là mặt hàng có sức tăng trưởng ấn tượng. Chất lượng gỗ xuất khẩu tốt và làm hài lòng khách hàng tại thị trường ngoại quốc. Các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu gỗ tại Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ, đó là những tín hiệu đáng mừng cho thị trường đồ gỗ Việt Nam.

Số liệu từ TCHQ Việt Nam 7 tháng đầu năm cho thấy, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm tăng 22,98% so với cùng kỳ năm 2011, đạt 2,5 tỷ USD. Tính riêng tháng 7/2012, xuất khẩu mặt hàng này đạt 395 triệu USD, tăng 25,8% so với tháng 7/2011.

Gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam đã xuất khẩu sang 39 thị trường trên thế giới, trong đó Hoa Kỳ là thị trường chính xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam, chiếm 38% thị phần, đạt 981 triệu USD, tăng 31,7% so với 7 tháng năm 2011. Tính riêng tháng 7/2012 Việt Nam đã xuất khẩu 158 triệu USD gỗ và sản phẩm gỗ sang Hoa Kỳ, tăng 34,06% so với tháng 7/2011.

Hoa Kỳ là một thị trường lớn mở ra nhiều cơ hội xuất khẩu cho Việt Nam, là nơi có cộng đồng người Việt đông nhất thế giới với khoảng 1.5 triệu người. Đây sẽ là cầu nối đưa hàng Việt Nam sang Hoa Kỳ, đặc biệt là các mặt hàng thực phẩm mang hương vị truyền thống của người Việt. Hoa Kỳ cũng được coi là thị trường “dễ tính” hơn so với Nhật Bản và Tây Âu.

Tuy vậy, hàng Việt Nam vào thị trường Mỹ chịu sự cạnh tranh khốc liệt, đặc biệt là các sản phẩm như giày dép, quần áo, hàng điện tử, thuỷ sản, đồ gỗ và sản phẩm nhựa từ Trung Quốc.

Trong khi đó quãng đường vận tải xa cũng làm tăng thêm chi phí cho các nhà xuất khẩu Việt Nam. Họ cũng phải đối mặt với các rào cản kỹ thuật và các tiêu chuẩn môi trường khắt khe của Mỹ như Luật chống khủng bố sinh học.

Doanh nghiệp Việt Nam còn nhỏ, còn bán thương hiệu và gia công là chủ yếu,” vì vậy, họ chưa tạo được lợi thế cạnh tranh thực sự tại thị trường Mỹ.

Nhà sản xuất phải thiết kế và đóng gói sản phẩm để tiết kiệm thể tích nhất, giúp giảm thiểu chi phí vận tải. Đồng thời doanh nghiệp cũng cần tăng cường sử dụng thương mại điện tử thông qua các phòng trưng bày trên các website để quảng bá sản phẩm của mình. Có website không chỉ giúp cho doanh nghiệp quáng bá thương hiệu mà cũng thuận lợi cho các cơ quan xúc tiến thương mại giới thiệu nguồn hàng, đối tác cho họ thay vì phải gửi qua bưu điện rất mất thời gian. 

Không phải ngẫu nhiên Việt Nam trở thành nhà cung cấp đồ gỗ lớn thứ hai sau Trung Quốc vào thị trường Mỹ. Các nước khác như Trung Quốc, Nhật Bản, Anh, Hàn Quốc cũng là những bạn hàng tiếp theo nhập khẩu nhiều sản phẩm đồ gỗ của Việt Nam. Tuy nhiên trong những tháng qua, xuất khẩu đồ gỗ vẫn tăng nhưng chỉ ở con số khiêm tốn vì chịu tác động của suy thoái kinh tế thế giới.

Năm 2012, được dự đoán mức tiêu thụ đồ gỗ trên thế giới chỉ tăng 3,3% nhờ vào sự gia tăng tiêu dùng ở những nền kinh tế mới nổi.

Hiện EU vẫn là thị trường đồ gỗ nội ngoại thất lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 44% trong cơ cấu hàng nhập khẩu thế giới. Tuy nhiên, dự đoán mức tiêu thụ đồ gỗ tính chung cho toàn EU sẽ giảm trong năm nay do suy thoái kinh tế. Đối với sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam, Mỹ và EU đang đưa ra nhiều rào cản khắt khe.

Luật Lacey của Mỹ đã áp dụng cho hàng đồ gỗ Việt Nam từ 1-10-2010 có nhiều quy định khắt khe về nguồn gốc, xuất xứ của gỗ và các sản phẩm gỗ. Quy chế mới của EU về tính hợp pháp của gỗ có hiệu lực vào tháng 3-2013. Điều này gây khó khăn cho nguồn nguyên liệu sản xuất của các doanh nghiệp nước ta. Nhiều doanh nghiệp nhận định những rào cản từ thị trường tiêu thụ nước ngoài sẽ gây khó cho việc thực hiện kế hoạch đặt ra cho năm 2012 là xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng 11- 12% so với năm 2011.

Trong khi những thị trường xuất khẩu truyền thống đang co hẹp thì tại khu vực châu Á- Thái Bình Dương, Trung Đông, châu Phi và Nam Mỹ nhu cầu về đồ gỗ lại tăng cao. Theo các chuyên gia thương mại, thị trường châu Á đang là cơ hội cho các nước có thế mạnh về sản xuất đồ gỗ, trong đó có Việt Nam, đẩy mạnh xuất khẩu.

Thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 7, 7 tháng 2012

ĐVT: USD

 

KNXK T7/2012

KNXK 7T/2012

KNXK 7T/2011

% +/- KN so T7/2011

% +/- KN so cùng kỳ

tổng KN

395.030.397

2.580.932.276

2.098.699.478

25,80

22,98

HoaKỳ

158.005.726

981.011.650

744.894.939

34,06

31,70

Trung Quốc

73.370.044

428.333.731

344.285.163

32,40

24,41

Nhật Bản

56.313.925

366.568.662

305.945.220

10,68

19,82

Hàn Quốc

13.275.941

122.615.880

105.188.520

-22,98

16,57

Anh

14.733.715

106.877.798

96.012.376

43,15

11,32

Canada

10.839.997

64.659.667

46.991.982

37,71

37,60

Đức

6.495.906

64.265.238

64.393.145

10,75

-0,20

Oxtrâylia

10.809.728

58.312.741

49.478.507

-1,61

17,85

Pháp

4.242.386

46.867.309

37.160.834

9,41

26,12

Đài Loan

7.516.682

39.659.126

28.998.331

104,73

36,76

HàLan

5.403.420

37.706.101

35.408.014

82,53

6,49

ẤnĐộ

3.665.907

25.097.771

15.432.494

69,58

62,63

Bỉ

2.626.372

24.414.748

20.096.638

70,84

21,49

hongkong

2.133.828

20.798.422

27.798.623

-42,94

-25,18

Italia

1.068.358

18.084.889

21.192.342

8,52

-14,66

Malaixia

2.678.319

17.151.864

19.770.450

-28,33

-13,24

Thuỵ Điển

1.333.075

14.044.357

14.224.398

56,51

-1,27

Xingapo

832.094

13.081.643

11.743.081

13,64

11,40

Tây Ban Nha

518.371

10.403.368

11.302.878

-1,74

-7,96

Niuzilan

2.332.357

8.677.060

6.024.326

31,66

44,03

Đan Mạch

727.666

7.475.703

9.275.414

13,56

-19,40

Áo

1.098.047

5.925.195

3.228.838

698,77

83,51

Ba Lan

419.883

5.707.381

4.186.674

8,09

36,32

Tiểu Vương quốc A rập Thống nhất

840.855

5.677.567

5.241.044

-12,94

8,33

A rập Xêut

839.994

5.540.473

 

*

*

Nauy

626.019

4.765.961

5.259.394

19,78

-9,38

Nga

519.885

4.469.633

2.997.400

296,52

49,12

Thổ Nhĩ Kỳ

106.796

4.452.425

5.073.432

-62,71

-12,24

TháiLan

783.743

3.839.808

1.560.580

120,52

146,05

Hy Lạp

26.575

2.557.140

3.910.473

-69,12

-34,61

Nam Phi

600.971

2.517.275

1.578.006

44,50

59,52

Phần Lan

150.655

2.425.771

3.970.060

 

-38,90

Thuỵ Sỹ

116.615

2.196.610

2.421.223

*

-9,28

Séc

188.408

1.872.778

1.167.969

45,45

60,34

Mêhicô

153.169

1.542.246

859.202

1,91

79,50

Cămpuchia

139.631

1.128.106

726.769

56,08

55,22

Bồ Đào Nha

80.005

1.057.714

1.881.791

-54,90

-43,79

Hungari

 

784.390

273.500

*

186,80

Ucraina

66.493

741.427

538.466

-56,07

37,69

Theo ông William M Gadd- Trưởng đại diện của Hiệp hội Đồ gia dụng quốc tế - cho biết, khách hàng nước ngoài đang tìm kiếm các sản phẩm không có hóa chất, được làm từ những vật liệu bền vững và thân thiện môi trường, những sản phẩm độc đáo và những sản phẩm được làm ra tại các nhà máy được cấp chứng nhận phù hợp với những tiêu chuẩn quốc tế. Bên cạnh giá cả và chất lượng, họ cũng quan ngại về độ tin cậy trong việc giao hàng và báo giá sản phẩm, thời hạn giao hàng có kịp thời không?

Rất nhiều doanh nghiệp đồ gỗ trong nước ngày càng chuyên nghiệp hơn trong quá trình sản xuất và hậu mãi khách hàng. Doanh nghiệp Việt ngày càng đáp ứng đầy đủ yêu cầu khắt khe của các khách hàng trong nước và quốc tế.

 

 

Nguồn: Vinanet