(VINANET) Điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng đứng đầu trong danh mục các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. Theo thống kê, trong tháng 3/2014, trị giá xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 2,01 tỷ USD, tăng 15,5% so với tháng trước, nâng tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 3 tháng năm 2014 lên 5,47 tỷ USD, tăng 23,7% so với cùng kỳ năm 2013.

Đối tác lớn nhất nhập khẩu nhóm hàng này của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2014 là thị trường UAE với 843,86 triệu USD, tăng 3,37% so với cùng kỳ; chiếm 15,42% tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.

Hoa Kỳ là đối tác lớn thứ 2 tiêu thụ nhóm hàng này của Việt Nam, với 425,86 triệu USD, chiếm 7,78%. Xuất khẩu sang thị trường này tăng rất mạnh tới 672% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tiếp theo là các thị trường lớn như: Áo 375,46 triệu USD, Đức 301,58 triệu USD, Anh 274,57 triệu USD, Hồng Kông 259,26 triệu USD, Pháp 238,68 triệu USD, Italia 227,7 triệu USD.

Nhìn chung xuất khẩu điện thoại và linh kiện trong quí I năm nay sang đa số cac thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó một số thị trường tăng mạnh trên 100% về kim ngạch như: Hàn Quốc (+645,62%); Braxin (+537,72%); Thổ Nhĩ Kỳ (+117%).

Dù xuất khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam tăng cao nhưng sự tham gia của các nhà cung cấp trong nước còn rất nhỏ. Nhà máy Samsung ở Bắc Ninh đóng góp nhiều nhất vào hoạt động xuất khẩu điện thoại di động và linh kiện, nhưng theo Samsung Việt Nam thì các nhà cung cấp thuần túy Việt Nam chẳng tham gia được chút nào vào phần cung cấp thiết bị kỹ thuật quan trọng của sản phẩm điện thoại. Đóng góp nhiều vào lĩnh vực này phần lớn thuộc về các nhà cung cấp đến từ Hàn Quốc và các nước xung quanh hoặc một số công ty liên doanh giữa đối tác nước ngoài và Việt Nam.

Giới phân tích dự báo xuất khẩu điện thoại và linh kiện điện thoại của Việt Nam sẽ tiếp tục tăng cao trong những năm tới, khi Samsung đưa nhà máy thứ hai ở Việt Nam vào hoạt động tại tỉnh Thái Nguyên; dự án nhà máy sản xuất điện thoại di động và các sản phẩm điện tử các loại của LG tại Hải Phòng cũng sẽ góp phần quan trọng vào kim ngạch xuất khẩu...

Với đà chậm cải tiến hiện nay, giới phân tích cho rằng các doanh nghiệp thuần túy Việt Nam sẽ khó tham gia vào chuỗi cung ứng của các nhà sản xuất điện thoại đang ngày càng phát triển và mở rộng đầu tư ở Việt Nam.

Số liệu Hải quan về xuất khẩu điện thoại và linh kiện quí I/2014. ĐVT: USD

Thị trường

 T3/2014

 3T/2014

 T3/2014 so với T3/2013(%) 

3T/2014 so cùng kỳ (%)

Tổng kim ngạch

       2.011.725.681

       5.471.647.124

+15,69

+23,70

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

           324.197.993

           843.856.452

-7,57

+3,37

Hoa Kỳ

           141.762.410

           425.863.171

+326,76

+672,20

Áo

           131.349.631

           375.456.256

-6,51

+2,84

Đức

           117.126.295

           301.581.886

-18,21

-24,09

Anh

             92.097.629

           274.567.579

-4,58

-1,47

Hồng Kông

           116.324.482

           259.263.764

+51,77

+63,94

Pháp

             83.697.509

           238.681.220

+48,27

+29,03

Italia

           105.040.065

           227.701.368

+57,67

+31,22

Indonesia

             66.591.089

           186.460.322

+25,22

+62,12

Ấn Độ

             76.388.365

           182.733.054

-45,69

-23,40

Thái Lan

             58.411.952

           175.400.834

-24,36

-9,76

Nga

             33.664.246

           173.343.087

-34,40

-12,40

Tây Ban Nha

             64.242.106

           145.676.197

+26,90

+3,17

Thổ Nhĩ Kỳ

             54.904.540

           140.503.031

+205,99

+117,01

Trung quốc

             55.872.056

           136.598.379

+110,24

+82,90

Malaysia

             38.373.299

           133.344.531

-28,98

+0,34

Hà Lan

             47.511.566

           126.181.882

-18,05

-4,76

Đài Loan

             38.662.433

           113.622.243

+8,74

+41,27

Braxin

             42.911.121

           112.537.383

+420,77

+537,72

Hàn Quốc

             32.122.687

           103.356.756

+479,71

+645,62

Thuỵ Điển

             50.041.312

             94.355.248

+169,55

+46,86

Nam Phi

             20.626.739

             85.446.128

-26,60

+7,36

Australia

             31.306.990

             75.246.502

+21,68

+0,13

Israel

             21.611.074

             73.109.086

*

*

Singapore

             27.188.383

             71.031.129

+62,79

+8,22

Philippines

             12.604.670

             30.524.191

-19,10

-21,68

Mexico

             12.007.620

             29.687.689

*

*

Hy Lạp

             11.635.054

             27.917.404

*

*

Bồ Đào Nha

               9.189.386

             26.937.763

*

*

Ucraina

               2.476.159

             19.872.328

*

*

Angieri

               3.475.121

             18.515.427

*

*

New Zealand

               3.855.843

             14.350.403

*

*

Colômbia

               5.975.905

             14.169.087

*

*

Slovakia

               3.539.132

             12.232.001

*

*

Ả Rập Xê Út

               3.417.116

               8.728.084

*

*

Nhật Bản

               1.294.715

               4.999.147

+7,53

+60,06

Campuchia

                  215.064

               1.202.517

-88,11

-81,12

Ba Lan

                  316.257

                  777.319

*

*

Thụy Sĩ

                    82.322

                  590.728

*

*

 Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet