Mặc dù gặp nhiều khó khăn do cuộc khủng hoảng nợ công ở Châu Âu từ cuối năm 2010, đến nay vẫn chưa có dấu hiệu tích cực nhưng nhờ đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại nên kim ngạch xuất khẩu của ngành điện tử và linh kiện máy tính tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ, tháng 10/2011 kim ngạch đạt 479,47 triệu USD, tăng 34,97% so với tháng 9/2011 và tăng 35,51% so với tháng 10 năm ngoái, tính chung 10 tháng đầu năm đạt 3,31 tỷ USD, chiếm 4,21% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả nước, tăng 15,34% so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo báo cáo của Bộ Công thương, tháng 10 ngành cơ khí, điện tử tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng cao, thể hiện ở một số sản phẩm như: động cơ điện tăng 28,4% so với tháng 9 và tăng 91,2% so với cùng kỳ; động cơ diezen tăng 23,5% so với tháng 9 và tăng 39,6% so với cùng kỳ; máy giặt tăng 1% so với tháng 9 nhưng tăng 44,8% so với cùng kỳ, ti vi tăng 5,7% và tăng 16,3%, xe máy tăng 7,5% và tăng 20,2%, …

Ngược với xu hướng sụt giảm kim ngạch trong tháng 9, sang tháng 10 này, xuất khẩu sang hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch và tăng ở tất cả các thị trường lớn như xuất khẩu sang Trung Quốc tăng 47,99%, xuất sang Hoa Kỳ tăng 39%, sang Nhật Bản tăng 18,93%, sang Hồng Kông tăng 5,25%, sang Hà Lan tăng 19,75%. Tuy nhiên, xuất khẩu sang thị trường Panama không cao nhưng lại tăng trưởng vượt bậc tới trên 366% so với tháng 9; ngoài ra, xuất khẩu cũng tăng mạnh trên 100% ở các thị trường như: Pháp (+185,3%), Thuỵ Điển (+156,3%), U.A.E (+127,4%), Thuỵ Sĩ (+104,3%).

Mười tháng đầu năm, xuất khẩu nhóm hàng này sang Trung Quốc dẫn đầu về kim ngạch với 523,23 triệu USD, tiếp đến Hoa Kỳ 430,04 triệu USD, sau đó là các thị trường cũng đạt trên 100 triệu USD gồm có : Nhật Bản 310,5 triệu USD, Hồng Kông 277,48 triệu USD, Hà Lan 240,36 triệu USD, Singapore 224,61 triệu USD, Thái Lan 142,15 triệu USD. Nhìn chung, xuất khẩu sang hầu hết các thị trường đều tăng trưởng dương so với cùng kỳ, trong đó các thị trường góp phần đẩy kim ngạch tăng mạnh gồm có: Indonesia tăng 229,3%, đạt 29,23triệu USD; Nam Phi tăng 142,46%, đạt 17,12 triệu USD; Đài Loan tăng 123,12%, đạt 25,39 triệu USD; Thuỵ Điển tăng 102,8%, đạt 26,55 triệu USD.

Kim ngạch xuất khẩu máy tính điện tử sang các thị trường 10 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

  

 

Thị trường

 

 

T10/2011

 

 

10T/2011

Tăng, giảm T10/2011 so với T9/2011

Tăng, giảm T10/2011 so với T10/2010

Tăng, giảm 10T/2011 so với cùng kỳ

Tổng cộng

479.469.283

3.307.569.125

+34,97

+35,51

+15,34

Trung quốc

66.338.545

523.228.950

+47,99

-3,65

-1,66

Hoa Kỳ

53.941.973

430.042.221

+39,01

-0,07

-4,80

Nhật Bản

36.783.425

310.499.845

+18,93

-8,96

-3,85

Hồng Kông

35.275.123

277.479.722

+5,25

+98,71

+62,42

Hà Lan

30.196.352

240.360.176

+19,75

-29,31

-0,71

Singapore

25.044.950

224.607.347

-0,34

+24,83

+18,77

Thái Lan

16.213.209

142.148.624

+4,88

+61,18

-2,63

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

19.786.845

94.778.316

+127,40

+138,07

+50,89

Hàn Quốc

11.369.729

88.136.609

+31,36

+56,41

+48,32

Ấn Độ

11.704.260

74.079.915

+22,34

+113,63

+38,92

Malaysia

13.504.087

67.750.723

+85,02

+168,04

+37,76

Slovakia

9.909.745

59.420.142

+43,61

*

*

Braxin

3.937.660

58.767.530

+29,63

-12,75

+31,65

Pháp

17.445.381

52.334.380

+185,26

+274,01

+64,05

Philippines

8.251.489

50.281.404

+37,09

+67,51

+0,79

Mexico

4.812.200

45.840.661

+69,90

+46,09

+51,15

Anh

8.872.144

41.984.807

+58,55

+38,94

+4,24

Đức

3.849.093

40.988.345

-27,60

+18,10

+45,59

Australia

4.812.409

39.225.607

+46,74

+34,19

+28,03

Ba Lan

7.489.896

38.461.349

+60,94

+225,61

+29,15

Italia

8.239.300

37.782.581

+33,73

+118,97

+43,04

Nga

12.383.935

36.793.735

+72,36

*

*

Tây Ban Nha

5.600.509

32.491.691

+53,48

+103,44

+45,74

Canada

5.038.283

32.251.469

+16,48

+63,83

-0,09

Indonesia

10.306.656

29.228.304

+49,96

+598,04

+229,32

Thuỵ Điển

10.419.958

26.549.286

+156,32

+499,84

+102,81

Đài Loan

3.796.186

25.389.765

+33,15

+186,34

+123,12

Bồ Đào Nha

2.638.455

17.712.043

+3,22

*

*

Nam Phi

5.492.761

17.116.197

+7,75

+380,41

+142,46

Thổ Nhĩ Kỳ

2.818.926

15.497.643

+60,32

+42,58

+67,64

Nigeria

2.784.136

10.730.174

-26,43

*

*

Phần Lan

1.747.356

10.075.476

-0,41

+33,39

-29,42

Thuỵ Sĩ

1.943.194

8.378.411

+104,26

+40,68

-4,47

Panama

919.027

7.746.567

+366,44

*

*

Hungari

597.781

7.446.830

+12,89

-27,00

+31,38

Bỉ

487.616

6.049.442

-42,24

-21,54

+10,17

Rumani

77.420

3.834.203

-47,36

*

*

(vinanet-T.Thuy)

 

Nguồn: Vinanet