(Vinanet) Trong 3 năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện luôn tăng trưởng khá, tỷ lệ tăng trưởng năm sau luôn cao hơn năm trước. Từ 2,76 tỷ USD năm 2009 đã lên đến 4,66 tỷ USD năm 2011, tăng 30,06% so với năm 2010.

Sang năm 2012, tính hết tháng 8, kim ngạch này đạt 4,76 tỷ USD, tăng 97,52% về trị giá so với 8 tháng năm 2011. Riêng tháng 8 đạt 708,88 triệu USD, tăng 90% so với tháng 8 năm ngoái.

Về thị trường xuất khẩu, trong 8 tháng đầu năm, Trung Quốc là đối tác lớn nhất nhập khẩu nhóm hàng này của Việt Nam với 1,18 tỷ USD, tăng 194,12% so với cùng kỳ năm ngoái; tiếp theo là Hoa Kỳ 569,29 triệu USD (tăng 71,38%), Malaysia 526,71 triệu USD (tăng 1.030%).

Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2011, thì xuất khẩu sang Malaixia dẫn đầu với mức tăng 1.030%, tiếp đến Nigieria (+887,8%), Nam Phi (+354,26%), Nga (+319,36%), Anh (+220,49%), Thụy Điển (+212,16%)…Chỉ có 5/37 thị trường có tỷ lệ kim ngạch bị giảm so với cùng kỳ 8 tháng năm ngoái; trong đó giảm mạnh nhất là thị trường Rumaini (-98,5%), tiếp đến Braxin (-32,75%), Bồ Đào Nha (-23,8%), Nhật (-4,91%), Thổ Nhĩ Kỳ (-2,71%).

Theo báo cáo của hiệp hội Điện tử tiêu dùng Mỹ, nhu cầu về máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trên thế giới đang tiếp tục tăng trưởng trong những năm gần đây, tỉ lệ tăng trưởng khoảng 8-10%/năm. Đây là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này. Dự kiến, hết năm 2012, xuất khẩu hàng điện tử nói chung có khả năng đạt 15-16 tỷ USD.

Thị trường xuất khẩu máy vi tính, điện tử 8 tháng đầu năm 2012

ĐVT: triệu USD

 

Thị trường

 

 

T8/2012

 

 

8T/2012

% tăng giảm KN T8/2012 so với T8/2011

% tăng, giảm KN 8T/2012 so cùng kỳ

Tổng cộng

708.876.512

4.764.515.275

+90,00

+97,52

Trung quốc

141.665.986

1.175.634.645

+104,46

+194,12

Hoa Kỳ

77.127.763

569.293.264

+81,71

+71,38

Malaysia

118.286.934

526.713.861

+1418,72

+1030,42

Hà Lan

39.569.011

294.589.599

+58,44

+67,63

Nhật Bản

31.441.848

228.028.566

-3,91

-4,91

Hồng Kông

27.277.136

206.833.285

-8,36

+1,54

Singapore

22.581.234

198.758.880

-15,17

+16,98

Thái Lan

18.139.334

147.228.578

-0,64

+34,29

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

10.473.316

104.431.400

+0,33

+58,50

Hàn Quốc

18.574.268

97.198.265

+73,48

+48,87

Đức

20.098.705

92.515.426

+204,98

+195,69

Ấn Độ

12.603.606

87.450.978

+30,04

+70,11

Anh

28.011.499

81402..306

+718,05

+220,49

Pháp

21.357.994

75.798.715

+265,36

+168,37

Nga

8.243.337

68.444.735

+323,78

+319,36

Slovakia

9.128.926

67.859.079

+36,23

+68,88

Philippines

6.174.106

66.867.060

+18,90

+88,79

Italia

11.553.782

53.897.822

+203,91

+137,57

Australia

5.443.265

50.818.309

+49,74

+68,97

Mexico

4.795.299

43.372.250

+1,96

+15,61

Canada

7.565.739

41.884.049

+120,47

+83,51

Tây Ban Nha

8.448.266

41.657.991

+91,38

+88,85

Nigeria

6.930.381

41.110.317

+1111,51

+887,82

Thuỵ Điển

4.656.620

36.820.791

+110,58

+212,16

Braxin

4.442.710

34.241.836

-39,10

-32,75

Nam Phi

1.140.624

29.294.219

+27,21

+354,26

Ba Lan

3.464.797

29.015.976

-0,51

+20,22

Đài Loan

4.233.025

28.496.737

+6,19

+51,80

Indonesia

866.964

15.993.483

-79,42

+32,94

Phần Lan

1.112.378

12.110.610

-41,17

+84,23

Thổ Nhĩ Kỳ

496.144

9.849.964

-84,55

-2,71

Thuỵ Sĩ

1.273.894

9.700.177

+199,76

+81,27

Bồ Đào Nha

1.224.674

9.284.008

-40,80

-23,80

Panama

1.693.535

7.885.468

+89,01

+18,93

Hungari

1.184.056

6.580.210

+50,42

+4,69

Bỉ

752.071

5.172.820

+32,14

+9,68

Rumani

0

54.127

*

-98,50

 

Nguồn: Vinanet