Xuất khẩu hàng dệt may , mặt hàng xuất khẩu chủ lực sang thị trường này trong tháng đã tăng mạnh so với tháng trước, tăng 21% và so với cùng kỳ năm 2008 cũng đã tăng 0,78%, đạt 475 triệu USD, chiếm tỷ trọng 47%. Tiếp đến xuất khẩu gỗ và sản phẩm cũng phục hồi khá tốt, đạt 91 triệu USD, tăng 3,86% so với tháng trước và tăng 5,16% so với cùng kỳ năm 2008.

Đáng chú ý là xuất khẩu hai mặt hàng thuỷ sản và sản phẩm điện tử, máy vitính đã tăng rất mạnh so với cả tháng trước và so với cùng kỳ 2008. Trong tháng duy chỉ có xuất khẩu giầy dép, túi xách và một số ít mặt hàng có kim ngạch nhỏ là giảm nhẹ so với tháng trước và so với cùng kỳ 2008.

Tính chung 6 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước sang thị trường Mỹ đạt5,14 tỷ USD, giảm 5,31% so với cùng kỳ 2008. Những mặt hàng có kim ngạch giảm như dệt may giảm 4,6%; sản phẩm gỗ giảm 6,2%, nhưng kim ngạch xuất khẩu khá nhiều mặt hàng lại tăng khá như giày dép tăng 8,26%, thủy sản tăng 11,4%, đặc biệt sản phẩm điện tử và vi tính tăng tới 63,8%....

Như vậy,sau nhiều tháng giảm do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính, xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Mỹ trong tháng 6 đã bắt đầu phục hồi trở lại cùng với những tín hiệu tích cực của nền kinh tế Mỹ.

Việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Mỹ những tháng đầu năm nay chỉ giảm nhẹ, thấp hơn rất nhiều so với mức giảm kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của toàn nước Mỹ cho thấy những thành công nhất định đối với xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Mỹ. Kết quả này đã giúp thị phần nhiều mặt hàng của ViệtNam đã gia tăng đáng kể. Theo thống kê của Uỷ ban Thương mại quốc tế Hoa Kỳ (USITC), trong 4 tháng đầu năm 2009, kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Hoa Kỳ đã giảm tới 30,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, nhập khẩu từ các nước bạn hàng chính đều giảm mạnh như Cânda giảm 38,9%, Mêhicô giảm 26,5%, Nhật Bản giảm 42,7%, Trung Quốc giảm 11,9%, Đức giảm 33,8%, các nước ASEAN giảm 25,2%. Tuy nhiên, cũng theo số liệu của USITC, trong 4 tháng đầu năm 2009 xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ vẫntăng 3% so với cùng kỳ năm trước.

Với kết quả đã đạt được, hy vọng với việc kinh tế Mỹ đang phục hồi khá tốt trở lại, dự báo xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Mỹ trong thời gian tới sẽ có những bứt phá mạnh.

Tuy nhiên, xuất khẩu  của Việt Nam sang Hoa Kỳ vẫn đang phải đối phó với nhiều rào cản bảo hộ như cá tra, basa và tôm vẫn tiếp tục phải chịu thuế chống bán phá giá.Hoa Kỳ đang có ý định đưa cá tra, basa vào diện quản lý chất lượng sản phẩm nhập khẩu của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (khắt khe hơn so với quản lý của FDA trước đây). Các sản phẩm sử dụng nguyên liệu thực vật (như đồ gỗ, các sản phẩm mây, tre, lá...) sắp tới phải chịu quản lý khắt khe hơn về nguồn gốc nguyên liệu.Túi nhựa PE đựng hàng đang bị điều tra về trợ cấp và bán phá giá.Hàng dệt may, tuy không còn bị giám sát nhưng cung có thể bị kiện trợ cấp và bán phá giá và phải chịu quản lý chặt chẽ hơn về an toàn sản phẩm.

Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang Mỹ tháng 6,6 tháng đầu năm 2009

Mặt hàng

Tháng 6/2009 (nghìn USD)

6 tháng 2009 (nghìn USD)

So 6 tháng 2009 (%)

Tổng

1.014.258

5.140.277

-5,31

Hàng dệt may

475.645

2.284.563

-4,61

gỗ,sản phẩm gỗ

91.247

465.164

-6,19

Giày dép các loại

89.823

535.960

8,26

Hàng hải sản

67.614

297.430

11,41

Máy vi tính,sp điện tử

43.834

205.124

63,78

dầu thô

41.126

216.880

-54,48

Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù

19.736

109.705

-1,82

Cà phê

14.369

118.171

-4,11

sản phẩm chất dẻo

14.102

73.393

-0,49

Máy móc thiết bị, dụng cụ

12.475

106.245

 

sản phẩm từ sắt thép

8.333

47.567

 

Dây điện và dây cáp điện

8.083

28.861

-40,37

hạt tiêu

5.575

18.382

27,04

Giấy và các sản phẩm từ giấy

5.303

44.928

 

Phương tiện vận tải và phụ tùng

4.608

32.319

 

thuỷ tinh

3.968

18.124

 

hạt đieuè

2.508

98.961

-10,92

Hàng rau quả

2.069

7.177

-27,79

Bánh kẹo và sp từ ngũ cốc

1.923

13.563

 

sản phẩm từ cao su

1.748

8.313

 

sản phẩm mây, tre, cói, thảm

1.715

12.093

-21,29

sản phẩm gốm sứ

1.658

16.690

-23,39

sản phẩm đá quý,kim loại quý

1.263

9.166

5,97

Cao su

1.237

7.221

-27,32

Chè

528

1.915

49,14

sản phẩm từ hoá chất

473

3.753

 

 

 

Nguồn: Vinanet