Tiếp tục đà tăng trưởng từ tháng trước, sang đến tháng 3, xuất khẩu giấy và sản phẩm của cả nước tiếp tục tăng trưởng so với tháng 2, tăng 15,69%, đạt 40,5 triệu USD, nâng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này quí I/2012 lên 100,9 triệu USD, nhưng giảm 57,27% so với quí I/2011.

Xuất khẩu giấy và sản phẩm của Việt Nam đã có mặt trên 18 nước trên thế giới. Quí I/2012 xuất khẩu mặt hàng này sang các thị trường hầu như giảm về kim ngạch so với quí I/2011. Chỉ có hai thị trường tăng trưởng về kim ngạch là Indonesia, Anh với 29,41% và 41,91% đạt lần lượt kim ngạch 3,3 triệu USD và 953 nghìn USD.

Đứng đầu về kim ngạch trong quí I/2012 là thị trường Nhật Bản, với 19,2 triệu USD, chiếm 19% tỷ trọng, nhưng giảm 54,61% so với quí I/2011. Tính riêng tháng 3/2012, xuất khẩu giấy và sản phẩm sang Nhật Bản tăng trưởng, tăng 13,9% so với tháng liền kề trước đó, đạt 7,7 triệu USD.

Kế đến là thị trường Đài Loan, với kim ngạch xuất khẩu trong tháng đạt 7,1 triệu USD tăng 18,9 triệu USD, nâng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng giấy và sản phẩm sang thị trường này quí I/2012 lên 18,9 triệu USD, giảm 57,25% so với cùng kỳ năm trước.

Qua bảng số liệu cho thấy, 3 tháng đầu năm nay xuất khẩu giấy và sản phẩm sang các thị trường chủ chốt đều giảm kim ngạch, trong đó giảm mạnh nhất là thị trường Hoa Kỳ, giảm 67,01% so với cùng kỳ năm 2011, tương đương với 13,1 triệu USD.

Thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm quí I/2012

ĐVT: USD

Thị trường

KNXK T3/2012

KNXK 3T/2012

KNXK 3T/2011

%+/- KN T3 so với T2/2012

% +/- KN so cùng kỳ

tổng KN

40.508.954

100.966.311

94.796.826

15,69

-57,27

Nhật Bản

7.764.456

19.218.892

17.106.112

13,90

-54,61

Đài Loan

7.110.848

18.926.032

16.633.038

9,25

-57,25

Hoa Kỳ

7.364.118

13.170.188

22.321.696

90,40

-67,01

Singapore

2.612.373

6.602.513

4.256.641

2,06

-38,63

Campuchia

2.562.074

6.363.426

4.189.493

26,15

-38,85

Oxtrâylia

1.338.207

4.757.708

4.559.131

-29,17

-70,65

Malaixia

1.564.251

4.272.959

4.590.317

-14,87

-65,92

Indonesia

1.601.501

3.308.407

1.237.571

64,99

29,41

Thái Lan

1.601.301

3.254.467

2.173.533

81,72

-26,33

Hàn Quốc

1.085.321

2.786.511

 

0,44

*

Philippin

639.738

2.579.460

1.311.231

-3,16

-51,21

Tiểu Vương quốc A rập thống nhất

623.506

1.293.568

 

63,74

*

Trung Quốc

477.756

983.541

1.322.217

42,59

-63,87

Anh

277.282

953.067

195.396

-23,82

41,91

Lào

321.732

863.033

947.189

-7,18

-66,03

Đức

113.146

253.150

692.414

36,37

-83,66

Hongkong

80.778

157.027

193.697

30,12

-58,30

Nam Phi

 

83.874

112.702

*

*

Tuy kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm quí I đạt 100,9 triệu USD, thì Việt Nam cũng phải nhập khẩu tới trên 259 triệu USD giấy và sản phẩm, trong đó nhập khẩu 267,6 nghìn tấn giấy các loại, trị giá 258,9 triệu USD giấy các loại, chiếm 99,8% tổng lượng giấy và sản phẩm nhập khẩu của cả nước trong quí, tăng 6,6% về lượng và tăng 4,5% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 3/2012, thì nhập khẩu giấy các loại giảm cả lượng và trị giá so với tháng liền kề trước đó, giảm 7,2% về lượng và giảm 4% về trị giá, tương đương với 99,2 nghìn tấn, trị giá 95,1 triệu USD.

Indonesia là thị trường có lượng nhập khẩu giấy nhiều nhất trong 3 tháng đầu năm, chiếm 24,2% tỷ trọng với 64,8 nghìn tấn, trị giá 53,9 triệu USD.

Đứng thứ hai là thị trường Đài Loan. Tháng 3/2012 Việt Nam đã nhập khẩu 26,1 nghìn tấn giấy các loại từ thị trường Đài Loan, trị giá 15,3 triệu USD. Tính chung 3 tháng đầu năm 2012, Việt Nam đã nhập khẩu 57,7 57,7 nghìn tấn giấy các loại từ thị trường này, với kim ngạch 34,6 triệu USD.

Thị trường nhập khẩu giấy các loại quí I/2012

ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá (USD)

Thị trường

 

KNNK T3/2012

KNNK 3T/2012

lượng

trị giá

lượng

trị giá

tổng KN

99.293

95.108.516

267.603

258.917.321

Indonesia

22.292

18.572.884

64.852

53.937.546

Đài Loan

26.175

15.345.483

57.768

34.627.757

Thái Lan

14.274

12.549.653

36.192

33.399.074

Xingapo

969

13.360.808

6.053

32.867.550

Hàn Quốc

11.391

8.828.230

30.174

23.032.084

Trung Quốc

9.408

8.257.050

23.129

20.224.347

Nhật Bản

4.863

5.275.391

13.428

15.836.249

Hoa Kỳ

1.149

1.557.164

8.053

8.395.368

Malaixia

2.890

2.719.272

7.239

6.709.606

Ấn Độ

163

469.300

1.179

4.321.930

Phần Lan

479

551.414

3.398

3.766.993

Phlippin

1.806

1.179.220

4.146

2.745.470

Nga

491

347.487

2.346

1.849.250

Đức

452

632.437

1.143

1.791.571

Thụy Điển

425

423.933

1.281

1.368.122

Áo

277

436.802

658

1.306.869

Italia

246

396.014

1.296

1.283.369

Pháp

77

190.666

339

903.805

Từ năm 2012, theo lộ trình cam kết WTO, thuế nhập khẩu các loại giấy giảm còn 20%. Bộ Công Thương khuyến cáo các doanh nghiệp sản xuất giấy cần gia tăng đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng để cạnh tranh với giấy nhập khẩu ngay trên thị trường nội địa.

Theo Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2011, mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu năm 2012 và năm năm 2011-2015 của ngành công thương, thời điểm hiện tại, ngành giấy vẫn tiếp tục gặp khó khăn do thị trường giấy và bột giấy thế giới liên tục giảm nhẹ đã ảnh hưởng đến giá cả trong nước. Cụ thể, lượng giấy viết nhập khẩu với giá thành thấp hơn đang cạnh tranh mạnh với sản phẩm trong nước. Trong khi đó, giá nhiên liệu, hóa chất, chi phí vận chuyển… tăng đã tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Bộ Công Thương cho biết, hiện một số doanh nghiệp trong ngành đã cải tiến dây chuyền nên chất lượng giấy thành phẩm đã đáp ứng được phần nào yêu cầu của người tiêu dùng. Mặc dù vậy, từ năm 2012, theo lộ trình cam kết WTO, thuế nhập khẩu các loại giấy giảm còn 20% nên các doanh nghiệp sản xuất giấy trong nước sẽ tiếp tục gặp khó khăn hơn nữa.

Do vậy, trước mắt doanh nghiệp trong nước cần tập trung gia tăng đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng để cạnh tranh với giấy nhập khẩu ngay trên thị trường nội địa.

Về tình hình nhập khẩu giấy năm 2012, Bộ Công Thương dự báo nhu cầu tiêu dùng giấy ước tăng khoảng 10% và sản xuất giấy ước tăng khoảng 15% so với năm 2011. Cụ thể, nhu cầu tiêu dùng giấy của cả nước năm 2012 ước khoảng 2,9 triệu tấn giấy các loại. Trong đó, giấy in, giấy viết ước khoảng 585 nghìn tấn; giấy in báo là 70.000 tấn; giấy bao bì công nghiệp là 1,79 triệu tấn; giấy tissue 83,1 nghìn tấn…

Trong năm 2012, dự báo Việt Nam tiếp tục không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước, dự kiến sẽ phải nhập khẩu 1,23 triệu tấn giấy các loại.

Đối với bột giấy nhu cầu tiêu dùng ước khoảng 575 nghìn tấn, sản xuất trong nước đạt 480 nghìn tấn, nên vẫn phải nhập khẩu 95 nghìn tấn.

(L.H-Vinanet)

Nguồn: Vinanet