(VINANET)Tháng 2/2014, sản phẩm dệt may của cả nước đã xuất khẩu ra nước ngoài đạt 1,05 tỷ USD, tăng tới 14,92% so với tháng 2/2013 nhưng giảm mạnh 45,1% so với tháng cuối năm 2013. Tính chung 2 tháng đầu năm 2014, ngành dệt may đã xuất khẩu 2,94 tỷ USD, tăng 17,92% so với cùng kỳ.

Theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam, sự gia tăng nhanh chóng về kim ngạch của ngành dệt may là do các doanh nghiệp trong ngành đã tận dụng được ưu đãi thuế quan phổ cập theo quy định mới của Liên minh châu Âu. Hiện tại, nhiều doanh nghiệp trong ngành đã có được đơn hàng đến hết quý II và quý III/2014, đáng chú ý ngành Dệt may cũng đã khởi công một số dự án đầu tư lớn nhằm mở rộng quy mô sản xuất, đón đầu Hiệp định TPP.

Cùng với lượng đơn hàng tăng, sản xuất của ngành cũng khá sôi động, sản lượng quần áo mặc thường tháng 2 của ngành đạt 215,1 triệu cái, tăng 33% so với cùng kỳ, tính chung 2 tháng đầu năm đã đạt 462,5 triệu cái, tăng 18,5% so với cùng kỳ. Sản xuất vải các loại tăng cao hơn mọi năm, trong đó vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 36,9%, vải dệt từ sợi tổng hợp hoặc sợi nhân tạo tăng 6,5% so với cùng kỳ.

Hoa Kỳ là thị trường chủ đạo, tiêu thụ nhiều nhất sản phẩm dệt may của Việt Nam, riêng tháng 2 xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 487,42 triệu USD, đưa kim ngạch cả 2 tháng đầu năm lên 1,43 tỷ USD, chiếm 48,88% trong tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may cả nước, tăng 15% so với 2 tháng đầu năm 2013.

Sau thị trường Hoa Kỳ là Nhật Bản chiếm 12,92% trong tổng kim ngạch, với 379,37 triệu USD, tăng 14,8%. Tiếp đến Hàn Quốc chiếm 9,47%, đạt 278,1 triệu USD, tăng 34,74%; Đức chiếm 3,64%, đạt 106,78 triệu USD, tăng 11,99%. 

Nhìn chung, xuất khẩu hàng dệt may sang hầu khắp các thị trường trong 2 tháng đầu năm đều đạt mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm trước; trong đó tất cả các thị trường lớn đều tăng trưởng; đáng chú ý là xuất khẩu hàng dệt may sang Nigieria đạt mức tăng rất mạnh tới 651,03%, đạt 9,98 triệu USD; bên cạnh đó là một số thị trường cũng tăng mạnh nhập khẩu hàng dệt may từ Việt Nam như: Ba Lan tăng 117,34%, đạt 7,38 triệu USD; U.A.E tăng 104,66%, đạt 14,64 triệu USD; Mexico tăng 93,28%, đạt 21,26 triệu USD; Ấn Độ tăng 75%, đạt 5,36 triệu USD.

Số liệu Hải quan về xuất khẩu hàng dệt may 2 tháng đầu năm 2014. ĐVT: USD
 
Thị trường
 
T2/2014
 
2T/2014
 
T2/2014 so T2/2013(%)
2T/2014 so cùng kỳ(%)
Tổng kim ngạch
1.045.116.210
2.936.917.286
+14,92
+17,92
Hoa Kỳ
487.424.197
1.435.538.550
+4,86
+15,00
Nhật Bản
152.043.372
379.366.050
+24,15
+14,80
Hàn Quốc
114.022.305
278.098.464
+33,85
+34,74
Đức
31.192.525
106.783.338
+2,72
+11,99
Tây Ban Nha
30.128.821
99.159.959
+23,30
+60,60
Anh
27.208.547
74.697.510
+28,85
+21,50
Canada
17.053.024
57.352.292
+22,11
+26,41
Trung Quốc
23.376.492
55.308.875
+77,86
+52,89
Hà Lan
10.056.959
34.249.425
-7,78
+8,56
Đài Loan
12.177.500
26.809.092
+11,97
+5,41
Bỉ
10.577.043
26.493.762
+60,62
+21,48
Pháp
7.217.606
26.181.822
+0,41
+13,07
Hồng Kông
7.771.119
24.667.771
+49,88
+65,32
Mexico
6.799.090
21.256.716
+85,83
+93,28
Campuchia
8.715.414
19.000.104
-24,23
-39,39
Italia
5.734.650
17.589.565
+36,88
-2,50
Australia
5.201.773
17.259.239
+2,14
+29,79
Tiểu VQ Arập TN
5.353.304
14.637.401
+111,04
+104,66
Nga
4.823.333
14.603.526
-4,76
+1,60
Đan Mạch
3.916.642
13.270.774
+10,90
+0,09
Indonesia
5.142.861
12.960.904
-0,73
-7,11
Thụy Điển
3.143.405
12.354.277
-14,12
+2,37
Braxin
3.401.748
10.504.818
+120,60
+50,31
Nigieria
7.462.038
9.978.464
+488,39
+651,03
Thổ Nhĩ Kỳ
4.307.437
9.566.948
+21,47
-18,46
Ả Râp Xê Út
3.271.656
7.485.469
+4,17
-27,70
Malaysia
3.902.062
7.474.184
+94,22
+27,54
Ba Lan
2.271.794
7.381.695
+87,83
+117,34
Thái Lan
2.971.788
6.639.802
-2,76
-13,56
Singapore
2.230.908
6.491.404
+35,72
+12,86
Séc
1.701.936
6.228.291
-33,86
+8,32
Ấn Độ
2.552.211
5.363.960
+86,58
+75,10
Bangladesh
2.296.023
4.998.825
+27,69
+26,29
Nauy
1.046.482
4.665.650
+35,54
-2,03
Philippin
2.398.509
4.651.973
+76,28
+26,51
Panama
922.951
4.458.271
+40,43
-10,12
Nam Phi
1.071.849
3.613.638
+4,36
+12,65
Chi Lê
1.118.446
3.248.731
+72,36
-12,76
Achentina
556.990
2.730.489
-1,98
+19,41
Israel
687.500
2.653.391
-30,16
-7,30
New Zealand
440.077
2.326.873
-27,73
+5,25
Myanma
1.111.543
2.294.096
+41,64
+57,11
Senegal
1.096.952
2.193.017
*
*
Thụy Sỹ
827.527
2.125.305
+59,78
+39,00
Hungary
250.591
2.023.703
-37,15
+40,06
Áo
614.039
1.744.362
-6,19
-28,52
Slovakia
521.808
1.715.036
-5,83
-7,97
Angola
414.165
1.473.878
+175,75
-9,27
Ucraina
179.403
1.440.888
-77,13
-45,89
Lào
451.993
1.096.682
-17,65
+2,61
Ai cập
328.722
927.014
-3,48
-38,33
Phần Lan
204.875
680.311
+11,87
-38,51
Hy Lạp
129.871
377.123
-35,74
-70,82
Gana
46.721
78.893
*
*

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet