(Vinanet) Australia là thị trường nhập khẩu rất nhiều sản phẩm khác nhau từ các nước châu Á - Thái Bình Dương nói chung và Việt Nam nói riêng, đặc biệt là các sản phẩm liên quan đến giày da, may mặc. Hầu hết các mặt hàng Australia có nhu cầu nhập khẩu đều là thế mạnh của Việt Nam như dệt may, gia dày, thủy sản, đồ gỗ… tuy nhiều mặt hàng dù là thế mạnh của Việt Nam nhưng vẫn chưa đủ sức chiếm lĩnh thị trường Australia. Tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam sang Australia còn rất lớn, vì giá trị xuất khẩu từ Việt Nam sang Australia hiện còn khiêm tốn, mới dừng ở mức 1,6% so với tổng giá trị xuất khẩu vào thị trường Australia.
11 tháng đầu năm nay, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Australia đạt 3,27 triệu USD, tăng 14,83% so với cùng kỳ năm ngoái. Hàng xuất sang Australia chủ yếu là dầu thô, chiếm tới 47,22% trong tổng kim ngạch 11 tháng, với 1,54 tỷ USD, tăng 7,33% so với cùng kỳ; tiếp đến là 4 nhóm hàng cũng đạt kim ngạch từ 100 triệu USD trở lên, gồm có: điện thoại và linh kiện 430.68 triệu USD, chiếm 13,19%, tăng 51,6%; hàng thủy sản 176,28 triệu USD, chiếm 5,4%, tăng 1,93%; máy vi tính, điện tử 153,98 triệu USD, chiếm 4,71%, tăng mạnh 90%; gỗ và sản phẩm gỗ 116,28 triệu USD, chiếm 3,56%, tăng 7,23% so cùng kỳ.
Nhìn chung, hàng hóa xuất khẩu sang thị trường này 11 tháng đầu năm nay đều đạt mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó môt số nhóm hàng đạt mức tăng trưởng mạnh như: Sắt thép (+139,4%); sản phẩm từ sắt thép (+127,05%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (+90%); sản phẩm hoá chất (+65,95%); bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc (+58,3%). Ngược lại, mặt hàng xăng dầu xuất khẩu sang Australia 11 tháng đầu năm nay lại sụt giảm mạnh tới 99,62% so với cùng kỳ, chỉ đạt 192.280 USD (11 tháng năm 2012 đạt 50,63 triệu USD).
Thống kê Hải quan về xuất khẩu hàng hóa sang Australia 11 tháng. ĐVT:USD
Mặt hàng
|
T11/2013
|
11T/2013
|
T11/2013 so với T11/2012(%)
|
11T/2013 so với cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
377.456.576
|
3.265.985.595
|
-2,50
|
+14,83
|
Dầu thô
|
184.527.950
|
1.542.208.141
|
-29,55
|
+7,33
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
53.129.610
|
430.684.004
|
+154,50
|
+51,60
|
Hàng thuỷ sản
|
22.741.094
|
176.282.026
|
+41,17
|
+1,93
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
22.099.129
|
153.983.910
|
+93,59
|
+90,00
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
12.846.118
|
116.282.550
|
+12,90
|
+7,23
|
Giày dép
|
12.690.117
|
98.820.045
|
+34,00
|
+15,03
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
6.667.250
|
96.680.013
|
-26,21
|
+15,98
|
Hạt điều
|
6.820.400
|
90.684.782
|
-5,53
|
-6,10
|
Hàng dệt may
|
6.760.459
|
80.443.854
|
-0,91
|
+32,88
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
3.188.445
|
54.142.059
|
+50,07
|
+12,97
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
8.174.382
|
51.504.298
|
+455,71
|
+127,05
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
3.182.818
|
32.682.692
|
-7,16
|
+14,09
|
Cà phê
|
1.372.753
|
27.525.294
|
-32,29
|
+26,76
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
1.990.776
|
24.381.793
|
*
|
*
|
Giấy và sản phẩm từ giấy
|
2.413.380
|
20.930.424
|
+15,90
|
+10,30
|
Túi xách, ví, vali, mũ ô dù
|
2.086.150
|
19.124.847
|
+3,57
|
+13,98
|
Đá quí, kim loại quí và sản phẩm
|
2.993.571
|
15.537.991
|
+16,12
|
-14,34
|
Hàng rau quả
|
2.030.425
|
15.402.959
|
+116,74
|
+29,45
|
Sắt thép
|
2.012.926
|
14.582.628
|
+682,90
|
+139,41
|
Hạt tiêu
|
1.377.368
|
11.941.841
|
+71,86
|
+25,39
|
Sản phẩm gốm sứ
|
1.163.095
|
11.865.841
|
+25,15
|
-17,31
|
Sản phẩm từ cao su
|
967.668
|
11.248.227
|
+7,54
|
-6,78
|
Sản phẩm hoá chất
|
803.297
|
9.871.910
|
-23,50
|
+65,95
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
1.348.250
|
9.368.775
|
+105,11
|
+58,30
|
Sản phẩm mây tre, cói thảm
|
988.408
|
8.949.793
|
+6,88
|
-4,01
|
Nguyên phụ liệu dệt may, da giày
|
704.976
|
8.767.718
|
*
|
*
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
338.581
|
4.493.880
|
+26,95
|
+14,08
|
Gạo
|
484.427
|
4.283.832
|
-27,16
|
+10,10
|
Dây điện và cáp điện
|
331.493
|
4.214.961
|
+405,62
|
+53,55
|
Than đá
|
0
|
1.368.300
|
*
|
-17,73
|
Xăng dầu các loại
|
0
|
192.280
|
*
|
-99,62
|
Các doanh nghiệp Việt Nam có những lợi thế lớn khi xuất khẩu sang Australia do có vị trí gần gũi hơn rất nhiều so với Mỹ và châu Âu. Ngoài ra, Hiệp định tự do thương mai giữa các nước ASEAN với Australia, trong đó có Việt Nam cũng tạo điều kiện cho các hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang Australia được thuận lợi hơn.
Tuy nhiên, vẫn có 3 khó khăn chính mà các doanh nghiệp của Việt Nam khi xuất khẩu vào Australia gặp phải:
Thứ nhất là vấn đề cạnh tranh về giá. Hiện nay Australia nhập khẩu từ rất nhiều nước khác nhau, từ Châu Á, Thái Bình Dương... nên giá phải hợp lý thì mới được chấp nhận rộng rãi tại Australia.
Thứ 2 là vấn đề chất lượng sản phẩm phải được đảm bảo ở một mức độ nào đó bởi vì trong tiềm thức của người dân Australia thì chất lượng sản phẩm của Việt Nam mới chỉ ở mức độ vừa phải cho nên chúng ta cần cải thiện chất lượng hơn nữa.
Cuối cùng là vấn đề giao tiếp bằng tiếng Anh, khi các công ty xuất khẩu sang Australia thì ngôn ngữa bắt buộc sẽ là tiếng Anh, nên các doanh nghiệp của Việt Nam làm tốt điều này.
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet/Hải quan