Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2017 sắt thép nhập khẩu về Việt Nam giảm trên 18% về lượng nhưng trị giá tăng 21,2% so với 6 tháng đầu năm 2016; trong đó riêng tháng 6 nhập khẩu gần 1,1 triệu tấn, trị giá 649,37 triệu USD (giảm 11% về lượng và giảm 15,6% so với cùng kỳ).

Giá sắt thép nhập khẩu trung bình trong 6 tháng đầu năm nay khoảng 583,2 USD/tấn (tăng 47,9% so với giá nhập trung bình của 6 tháng đầu năm 2016).

Trung Quốc vẫn là nhà cung cấp hàng đầu các loại sắt thép nhập khẩu cho Việt Nam; riêng nhập từ thị trường này 6 tháng đầu năm đạt trên 3,95 triệu tấn, trị giá gần 2,23 tỷ USD, giảm 29,8% về lượng nhưng tăng 6,1% về trị giá so với cùng kỳ (chiếm gần 50% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước).

Thị trường lớn thứ 2 là Nhật Bản chiếm 14% thị phần sắt thép nhập khẩu của Việt Nam; đạt 1,1 triệu tấn, trị giá 663,17 triệu USD; giảm 24,5% về lượng, nhưng trị giá vẫn tăng 12% so với cùng kỳ.

Tiếp sau đó là thị trường Hàn Quốc chiếm 11% thị phần sắt thép nhập khẩu của Việt Nam; đạt 836.443 tấn, trị giá 596,13 triệu USD; giảm 4,7% về lượng, nhưng trị giá tăng mạnh 34,3% so với cùng kỳ.

Sắt thép nhập khẩu từ Ấn Độ vẫn liên tục tăng rất mạnh, tăng gấp 21 lần về lượng và tăng gấp 14 lần về trị giá so với cùng kỳ (đạt 812.430 tấn, trị giá trên 421,95 triệu USD).

Các thị trường nhập khẩu nổi bật về mức tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước gồm có: nhập từ Thổ Nhĩ Kỳ tăng mạnh 563% về lượng và tăng 549% về trị giá (đạt 2.076 tấn, tương đương 1,62 triệu USD);

Brazil tăng 628% về lượng và tăng 1.162% về trị giá (đạt 113.112 tấn, tương đương 56,3 triệu USD);

Italia tăng 219% về lượng và tăng 203% về trị giá (đạt 6.989 tấn, tương đương 6,27 triệu USD); Ucraina tăng 376% về lượng và tăng 382% về trị giá; Anh tăng 438% về lượng và tăng 205% về trị giá.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu sắt thép 6 tháng đầu năm 2017

Thị trường

6T/2017

+/-(%) 6T/2017 so với cùng kỳ

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Tổng cộng

7.912.951

4.614.947.997

-18,09

+21,16

Trung Quốc

3.951.550

2.228.957.662

-29,81

+6,07

Nhật Bản

1.106.545

663.172.001

-24,53

+12,10

Hàn Quốc

836.443

596.133.423

-4,69

+34,32

Ấn Độ

812.430

421.953.829

+2029,68

+1328,95

Đài Loan

722.724

399.796.169

-25,18

+9,92

Nga

133.201

65.081.358

-69,89

-48,86

Brazil

113.112

56.307.308

+627,97

+1162,36

Thái Lan

60.135

45.917.230

+88,97

+68,34

Indonesia

46.118

23.088.998

+98,72

+128,49

Malaysia

16.445

21.035.307

-42,34

-14,74

Australia

14.048

6.769.811

-78,83

-69,06

Đức

8.885

13.501.489

+88,04

+172,00

Bỉ

8.194

4.566.232

+58,22

+4,10

NewZealand

7.057

2.875.028

+55,37

+123,28

Italia

6.989

6.267.697

+219,13

+202,58

Hoa Kỳ

4.794

6.541.618

-3,48

+13,27

Nam Phi

3.766

5.696.887

+76,56

+144,09

Anh

2.439

1.927.793

+438,41

+205,41

Thổ Nhĩ Kỳ

2.076

1.620.082

+563,26

+548,82

Hà Lan

1.812

1.491.158

-20,67

-15,22

Thuỵ Điển

1.797

4.866.351

+47,30

+17,82

Tây Ban Nha

1.571

1.723.054

+4,39

+14,38

Singapore

1.520

2.116.819

-1,17

-25,16

Hồng Kông

1.313

879.519

+24,69

+13,39

Pháp

1.285

2.236.714

-36,01

+0,45

Phần Lan

799

2.118.579

-63,50

-54,46

Mexico

699

682.271

-17,76

+9,39

Ba Lan

446

738.056

-37,88

-56,08

Philippines

415

498.884

-50,60

-39,25

Áo

358

1.067.140

+73,79

-47,20

Ucraina

338

206.730

+376,06

+382,12

Canada

288

201.888

+1,77

+29,83

Đan Mạch

47

127.515

-33,80

-32,50

 

Nguồn: Vinanet