Số ca nhiễm virus corona mới ở Mỹ trong tuần kết thúc vào 21/6 đã tăng 25%, mức tăng nhiều thứ 2 kể từ khi đại dịch bắt đầu; trong khi tình hình lây nhiễm ở Trung Quốc, Mỹ Latinh và Ấn Độ cũng diễn biến phức tạp. Số người tử vong vì virus này ở Mỹ Latinh đã vượt qua con số 100.000 tính tới ngày 23/6.
Số ca nhiễm virus corona ở Mỹ đã tăng nhiều thứ 2 kể từ khi đại dịch bắt đầu. Trương tự, tình hình lây nhiễm ở Trung Quốc, Mỹ Latinh và Ấn Độ cũng diễn biến phức tạp,
Báo cáo mới nhất của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) công bố ngày 24/6 cho biết, tác động từ các biện pháp giãn cách xã hội để ngăn chặn dịch COVID-19 đã khiến triển vọng kinh tế toàn cầu trở nên xấu đi trong năm nay, khiến GDP thế giới năm 2020 có nhiều khả năng giảm 4,9%, nhiều hơn 1,9 điểm phần trăm so với dự báo đưa ra hồi tháng 5.
Chỉ số công nghiệp Dow Jones giảm 2,7% xuống 25.445,94 điểm; S&P 500 mất 2,6% xuống 3.050,33 điểm, trong khi chỉ số công nghệ Nasdaq Composite giảm 2,2% xuống 9.909,17 điểm.
Thị trường Trung Quốc sẽ đóng cửa nghỉ dịp Lễ hội Đua thuyền Rồng trong hai ngày cuối tuần (25 - 26/6).
Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm đáng kể sau số liệu cho thấy tồn trữ dầu thô hàng tuần của Mỹ tăng và số ca nhiễm virus corona ở một số quốc gia như Đức, và những khu đông dân cư của Mỹ tăng mạnh, khiến các nhà đầu tư lại dấy lên lo ngại về triển vọng giá dầu. Đồng USD mạnh lên càng gây áp lực lên giá dầu.
Kết thúc phiên giao dịch, dầu Brent giảm 3,23 USD (5,4%) xuống 40,31 USD/thùng; dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giảm 2,36 USD (5,8%) xuống 38,01 USD/thùng.
Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ cho biết, tồn trữ dầu thô của nước này trong tuần vừa qua đã tăng 1,4 triệu thùng, vượt mức dự đoán là 299.000 thùng, là tuần thứ 3 liên tiếp tăng. Nhập khẩu dầu thô của Ấn Độ tháng 5/2020 đã chạm mức thấp nhất kể từ tháng 10/2011. Nhập khẩu dầu vào Trung Quốc – nước nhập khẩu dầu thô số 1 thế giới – dự báo cũng sẽ giảm trong quý III/2020, sau khi đã mua mạnh gần đây.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng vàng giảm vào cuối phiên vừa qua sau khi lập kỷ lục cao nhất trong vòng 7 năm rưỡi vào đầu phiên, do các nhà đầu tư có xu hướng bán các tài sản ra để thu tiền mặt về trong bối cảnh số ca nhiễm virus corona gia tăng trên toàn cầu.

Cuối phiên giao dịch, giá vàng giao ngay vững ở 1.766,21 USD/ounce, giảm từ mức 1.779,06 USD lúc đầu phiên – cao nhất kể từ đầu tháng 10/2012; vàng kỳ hạn tháng 8/2020 giảm 0,4% xuống 1.775,1 USD/ounce.
Tính từ đầu năm tới nay, giá vàng đã tăng 16% nhờ các gói kích thích kinh tế “khổng lồ” và việc cắt giảm lãi suất của các ngân hàng trung ương. Mặc dù vậy, Michael Matousek, nhà giao dịch tại U.S. Global Investors nhận định, thông tin về sự lây lan gia tăng dịch Covid-19 trên toàn cầu đã khiến giới đầu tư lo lắng, và họ chọn giải pháp là lấy tiền mặt và thu gọn các danh mục đầu tư.
Jim Wyckoff, nhà phân tích cấp cao của Kitco Metal, cho biết sự gia tăng các ca nhiễm Covid -19 mới đã gây ra các cuộc tranh luận về việc liệu các biện pháp phong tỏa sẽ được khôi phục hay không, và điều này có nghĩa là các nền kinh tế đang phục hồi sẽ lại chịu thêm tổn thương. Khi đó, theo ông Wyckoff, vàng - với vai trò là “nơi trú ẩn an toàn”- sẽ chứng kiến đà tăng giá.
Về các kim loại quý khác, giá bạc giảm gần 2%, xuống 17,59 USD/ounce, giá palađi giảm 2,1%, xuống 1.883,06 USD/ounce, trong khi giá bạch kim giảm 3,1%, xuống 803,65 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng giảm trong phiên vừa qua do số ca nhiễm mới có dấu hiệu tăng lên gây lo ngại kinh tế toàn cầu vốn đang hồi phục mong manh sẽ suy yếu trở lại. Giá đồng giảm bất chấp thông tin cho thấy khả năng nguồn cung ở Chile – nước sản xuất đồng hàng đầu thế giới – bị gián đoạn. Kết thúc phiên giao dịch, đồng kỳ hạn giao sau 3 tháng trên sàn London giảm 0,5% xuống 5.878 USD/tấn.
Giá thép tại Trung Quốc phiên giao dịch vừa qua dao động trong biên độ hẹp. Thép thanh vằn trên sàn Thượng Hải kỳ hạn tháng 10/2020 tăng 0,2% lên 3.620 CNY (512,28 USD)/tấn; tuy nhiên tính chung cả tuần này vẫn giảm 0,7% do nhu cầu thép bước vào mùa thấp điểm. Thép cuộn cán nóng trong cùng phiên giảm 0,4% xuống 3.064 CNY/tấn; thép không gỉ kỳ hạn tháng 8/2020 giảm 0,5% xuống 13.150 CNY/tấn.
Quặng sắt trong phiên vừa qua (trên sàn Đại Liên) tăng 2,1% lên 771 CNY/tấn và tính chung cả tuần tăng 0,3%. Dữ liệu của Mysteel cho thấy sản lượng 5 loại thép chủ chốt trong tuần kết thúc vào ngày 18/6 (trong đó có thép thanh vằn và thép cuộn cán nóng) tiếp tục tăng lên 10,94 triệu tấn, làm gia tăng lo ngại về tình trạng dư cung trong giai đoạn nhu cầu giảm sút.
Trên thị trường nông sản, giá đường thô kỳ hạn tháng 7 trên sàn New York cuối phiên giảm 0,04 US cent (0,3%) xuống 11,75 US cent/lb, trước đó có thời điểm chạm mức thấp nhất 1 tuần là 11,65 US cent. Đường trắng kỳ hạn tháng 8/2020 giảm 5,9 USD, tương đương 1,6%, xuống 356,7 USD/tấn.
Mức cộng giữa hợp đồng đường thô kỳ hạn tháng 8 so với tháng 10 giảm còn 2 USD, từ mức 28 USD hồi cuối tháng 5, cho thấy dấu hiệu tình trạng khan hiếm nguồn cung đã dịu lại. Mức cộng giá đường trắng cũng giảm xuống dưới 100 USD/tấn. Từ mức hơn 130 USD hồi cuối tháng 5.
Các yếu tố cơ bản đối với cả cung và cầu đều yếu đi. Việc nhiều nhà hàng, quán bar đóng cửa và các sự kiện phải hủy bỏ sẽ khiến tiêu thụ đường vụ này suy giảm – lần giảm đầu tiên trong vồng 40 năm, theo nhận định của hãng tư vấn Agritel.
Sản lượng đường ở khu vực trung nam Brazil trong vụ 2020/21 dự báo đạt 10,57 triệu tấn, tăng 57% so với cùng vụ năm trước, theo dự báo của Unica.
Giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 9 trên sàn New York giảm 0,4%, tương đương 97,8 US cent/lb vào cuối phiên vừa qua. Robusta giao cùng kỳ hạn cũng giảm 9 USD, tương đương 0,8%, xuống 1.176 USD/tấn.
Giá cao su trên sàn Tokyo giảm trong phiên vừa qua do số ca nhiễm virus corona gia tăng ở Mỹ và nhiều nơi khác, gây lo ngại kinh tế thế giới suy yếu trở lại và tiến trình hồi phục sẽ mất nhiều thời gian.
Kết thúc phiên giao dịch, cao su kỳ hạn tháng 11/2020 trên sàn TOCOM giảm 0,3 JPY xuống 157,5 JPY (1,48 USD)/kg. Hợp đồng kỳ hạn tháng 6 đáo hạn trong phiên 24/6.
Đồng yen mạnh lên càng gây áp lực giảm giá đối với cao su, vì làm cho những tài sản mua bằng các loại tiền tệ khác trở nên rẻ hơn. USD trong phiên vừa qua niêm yết ở mức 106,54 JPY, so với 107,10 JPY của phiên liền trước.
Trên sàn Thượng Hải, cao su kỳ hạn tháng 9 giảm 50 CNY xuống 10.325 CNY (1.460 USD)tấn, trong khi hợp đồng kỳ hạn tháng 7 trên sàn Singapore giảm 0,6% xuống 114,6 US cent/kg. Lượng cao su lưu kho trên sàn Thượng Hải đã giảm 0,4% so với ngày 19/6.
Bộ Thương mại Mỹ ngày 23/6 thông báo đã mở cuộc điều tra về việc nhập khẩu lốp xe từ Hàn Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Thái Lan và Việt Nam để xác định xem lốp xe nhập từ các thị trường này có được bán với giá thấp hơn so với giá trị thực hay không.
Giá hàng hóa thế giới sáng 25/6/2020

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

37,95

-0,06

-0,16%

Dầu Brent

USD/thùng

40,31

-2,32

-5,44%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

26.970,00

-1.250,00

-4,43%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

1,58

-0,01

-0,81%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

118,78

-0,86

-0,72%

Dầu đốt

US cent/gallon

115,03

-0,05

-0,04%

Dầu khí

USD/tấn

345,75

-22,00

-5,98%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

41.340,00

-660,00

-1,57%

Vàng New York

USD/ounce

1.771,20

-3,90

-0,22%

Vàng TOCOM

JPY/g

6.079,00

+14,00

+0,23%

Bạc New York

USD/ounce

17,70

-0,11

-0,60%

Bạc TOCOM

JPY/g

60,40

-1,00

-1,63%

Bạch kim

USD/ounce

804,31

-0,26

-0,03%

Palađi

USD/ounce

1.889,19

+8,59

+0,46%

Đồng New York

US cent/lb

265,15

-0,60

-0,23%

Đồng LME

USD/tấn

5.905,00

+24,50

+0,42%

Nhôm LME

USD/tấn

1.595,00

-8,00

-0,50%

Kẽm LME

USD/tấn

2.040,00

-47,50

-2,28%

Thiếc LME

USD/tấn

16.896,00

+37,00

+0,22%

Ngô

US cent/bushel

327,00

-2,00

-0,61%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

485,75

-5,25

-1,07%

Lúa mạch

US cent/bushel

289,00

+1,25

+0,43%

Gạo thô

USD/cwt

12,27

+0,02

+0,16%

Đậu tương

US cent/bushel

870,00

-4,00

-0,46%

Khô đậu tương

USD/tấn

293,20

+0,70

+0,24%

Dầu đậu tương

US cent/lb

28,50

-0,54

-1,86%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

471,50

-2,80

-0,59%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.306,00

+16,00

+0,70%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

97,80

-0,40

-0,41%

Đường thô

US cent/lb

11,84

-0,08

-0,67%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

122,80

+0,25

+0,20%

Bông

US cent/lb

59,21

-0,23

-0,39%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

424,10

-9,60

-2,21%

Cao su TOCOM

JPY/kg

157,10

-0,40

-0,25%

Ethanol CME

USD/gallon

1,27

+0,03

+2,74%

 

Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg