Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng trong bối cảnh đồng USD trượt giá và lượng dầu lưu kho của Mỹ tại Cushing, Oklahoma giảm.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 10/2016 trên sàn New York tăng 41 cent, tương ứng 0,89%, lên 46,29 USD/thùng, dầu Brent kỳ hạn giao tháng 11/2016 trên sàn ICE Futures Europe tăng 31 cent, tương đương 0,65%, lên 48,32 USD/thùng.
Chỉ số Đôla Wall Street Journal, theo dõi USD với 16 đồng tiền trong giỏ tiền tệ, giảm 0,3% xuống 86,24 điểm. USD suy yếu sau bình luận của các quan chức Fed cho thấy lãi suất có rất ít khả năng tăng trong phiên họp tháng 9 này.
Giá dầu phiên 12/9 cũng nhận được sự hỗ trợ khi hãng tư vấn Genscape công bố số liệu cho thấy lượng dầu lưu kho của Mỹ tại điểm giao nhận Cushing, bang Oklahoma trong tuần kết thúc vào 9/9 giảm hơn 1,2 triệu thùng.
Đầu phiên giao dịch, giá dầu giảm nhưng sau đó hồi phục, phớt lờ báo cáo của OPEC cho rằng thị trường vẫn "ngập trong dầu" khi sản lượng dầu đá phiến của Mỹ tăng. Bên cạnh đó, nhiều nhà phân tích và nhà đầu tư ngày càng hoài nghi về việc các nước sản xuất chủ chốt có thể đạt được thỏa thuận đóng băng sản lượng trong phiên họp tại Algeria vào ngày 26-28/9.
Số liệu này được đưa ra trong bối cảnh giới đầu tư đang cố gắng đánh giá xem liệu tình trạng thừa cung dầu thô toàn cầu có đang giảm hay không. Theo số liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), lượng dầu lưu kho của Mỹ trong tuần kết thúc vào 2/9 giảm 14,5 triệu thùng, chủ yếu do việc dỡ hàng của các tàu chở dầu bị gián đoán do cơn bão nhiệt đới Hermine, và hầu hết các nhà quan sát đều cho rằng lượng dầu lưu kho của Mỹ trong tuần kết thúc vào 9/9 sẽ tăng trở lại.
Giới đầu tư đang chờ xem Thống đốc Fed Lael Brainard - đang ủng hộ lãi suất ở mức thấp - có thay đổi quan điểm trức thềm phiên họp chính sách Fed vào 20-21/9 tới hay không.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng hồi phục sau bình luận chủ hòa của quan chức Fed, kéo giảm đồn đoán lãi suất sẽ tăng trong tháng này, kéo giảm USD.
Giá vàng giao ngay tăng 0,05% lên 1.328,32 USD/ounce, giá vàng giao tháng 12/2016 trên sàn Comex (New York) giảm 0,1% xuống 1.332,8 USD/ounce.
Khả năng Fed nâng lãi suất trong phiên họp tháng này giảm xuống khi Thống đốc Fed Lael Brainard cảnh báo về sự vội vàng trong việc thắt chặt chính sách tiền tệ. Bà Brainard muốn thấy số liệu cho thấy chi tiêu dùng tốt hơn và những dấu hiệu lạm phát tiếp tục đi lên trước khi ủng hộ việc nâng lãi suất.
Bình luận của bà Brainard được đưa ra cùng ngày khi Chủ tịch Fed Minneapolis Neel Kashkari cho rằng tỷ lệ lạm phát ở mức thấp đồng nghĩa rằng chưa có áp lực để nâng lãi suất trong khi Chủ tịch Fed Atlanta Dennis Lockhart cho biết điều kiện kinh tế hiện nay cho thấy sự cần thiết phải "thỏa luận nghiêm túc" về khả năng nâng lãi suất trong phiên họp chính sách tháng 9.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 0,5% lên 19,13 USD/ounce, trong khi đó, giá bạch kim giảm 0,7% xuống 1.050,1 USD/ounce và giá palladium giảm 1,7% xuống 663,22 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê robusta trên sàn London tăng 15-17 USD/tấn, trong khi cà phê arabica trên sàn New York giảm 0,25 cent/lb.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
46,29
|
+0,41
|
+0,89%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
48,32
|
+0.31
|
+0,65%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
29.280,00
|
+330,00
|
+1,14%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,90
|
-0,02
|
-0,55%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
137,79
|
-1,20
|
-0,86%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
143,77
|
-0,38
|
-0,26%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
421,50
|
-3,75
|
-0,88%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
40.150,00
|
+250,00
|
+0,63%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.333,00
|
+7,40
|
+0,56%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.318,00
|
-32,00
|
-0,74%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,24
|
+0,24
|
+1,24%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
62,40
|
+0,30
|
+0,48%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.060,54
|
+4,74
|
+0,45%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
667,21
|
+3,16
|
+0,48%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
210,20
|
+0,20
|
+0,10%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
4.648,00
|
+15,00
|
+0,32%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.568,00
|
-10,50
|
-0,67%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.262,00
|
-29,50
|
-1,29%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
19.050,00
|
-250,00
|
-1,30%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
341,00
|
+1,50
|
+0,44%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
409,75
|
+0,50
|
+0,12%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
175,00
|
+0,25
|
+0,14%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,71
|
-0,03
|
-0,36%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
970,50
|
+6,25
|
+0,65%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
312,90
|
+1,00
|
+0,32%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
32,78
|
+0,14
|
+0,43%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
459,40
|
+0,30
|
+0,07%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.790,00
|
+28,00
|
+1,01%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
150,90
|
-0,25
|
-0,17%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
20,85
|
+0,16
|
+0,77%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
192,50
|
-4,95
|
-2,51%
|
Bông
|
US cent/lb
|
67,17
|
+0,48
|
+0,72%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
311,40
|
+2,00
|
+0,65%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
154,00
|
+1,00
|
+0,65%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,52
|
+0,03
|
+2,22%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg