Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm sau số liệu cho thấy dự trữ sản phẩm lọc dầu của Mỹ tăng, Libya chuẩn bị nối loại hoạt động xuất khẩu từ hải cảng bị đóng cửa đã lâu.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 10/2016 trên sàn New York giảm 1,32 USD, tương ứng 2,9%, xuống 43,58 USD/thùng. Dầu Brent kỳ hạn giao tháng 11/2016 trên sàn London giảm 1,25 USD, tương đương 2,7%, xuống 45,85 USD/thùng.
Theo số liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), lượng dầu lưu kho của Mỹ trong tuần kết thúc vào 9/9 giảm 600.000 thùng, nhưng nguồn cung sản phẩm chưng cất, kể cả diesel và dầu sưởi, lại tăng 4,6 triệu thùng trong khi dự trữ xăng tăng 567.000 thùng.
Như vậy, tổng nguồn cung dầu thô và sản phẩm lọc dầu của Mỹ tuần qua tăng 6 triệu thùng lên 1,4 tỷ thùng, sát mức kỷ lục vài tuần trước.
Sản lượng dầu thô của Mỹ tuần qua cũng tăng 35.000 thùng/ngày lên 8,5 triệu thùng/ngày.
Trong một diễn biến khác, các quay chức Libya cho biết đang lên kế hoạch xuất khẩu lô dầu thô đầu tiên trong gần 2 năm qua từ cảng biển Ras Lanuf.
Nhiều tháng qua, giá dầu dao động trong khoảng 40-50 USD/thùng do bất ổn về và lo ngại về tình trạng thừa cung toàn cầu. Sản lượng dầu thô của OPEC vẫn đứng ở mức cao trong khi lượng dầu lưu kho của Mỹ và nhiều nước khác vẫn sát mức kỷ lục.
Hoạt động sản xuất dầu thô của Libya trong những năm gần đây khá hạn chế do những bất ổn chính trị và bạo động. Việc nước này tăng xuất khẩu dầu thô sẽ là diễn biến quan trọng trước thềm phiên họp bàn về đóng băng sản lượng của các nước OPEC và ngoại khối tại Algeria vào cuối tháng này.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng hồi phục sau 5 phiên liên tiếp giảm do USD suy yếu và giới đầu tư giảm đồn đoán Fed sẽ nâng lãi suất trong tháng này.
Giá vàng giao ngay tăng 0,4% lên 1.323,5 USD/ounce. Ngày 13/9 giá vàng giao ngay rơi xuống mức thấp nhất một tuần ở 1.315,27 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 12/2016 trên sàn Comex (New York) tăng 0,18% lên 1.326,1 USD/ounce.
Theo số liệu của CME Group, tỷ lệ dự đoán Fed nâng lãi suất trong phiên họp 20-21/9 hiện là 15%. Việc giới đầu tư giảm đồn đoán Fed sẽ nâng lãi suất trong phiên họp tuần tới đã gây áp lực lên USD trong khi hỗ trợ giá kim loại quý.
Giá kim loại quý những tuần gần đây chịu tác động mạnh mẽ trước diễn biến của USD cũng như bình luận của các quan chức Fed. Phiên họp chính sách 2 ngày của Fed sẽ bắt đầu vào ngày 20/9 và cho đến khi phiên họp này kết thúc, thị trường vẫn vẫn tiếp tục chịu áp lực.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 0,9% lên 19,02 USD/ounce, giá bạch kim tăng 0,2% lên 1.034,2 USD/ounce và giá palladium tăng 0,8% lên 656,9 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê giảm nhẹ trở lại.
Hiệp hội Xuất khẩu Cà phê Brazil cho biết, xuất khẩu cà phê của nước này trong tháng 8/2016 giảm 7,4% xuống 2,4 triệu bao, đưa xuất khẩu cà phê trong 8 tháng đầu năm nay đạt 18,49 triệu bao, giảm 12,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đáng chú ý là xuất khẩu Robusta của Brazil trong tháng 8 giảm 90% so với cùng kỳ năm ngoái xuống 39.327 bao.

Giá hàng hóa thế giới

 

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

43,58

-1,32

-2,9%

Dầu Brent

USD/thùng

45,85

-1,25

-2,7%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

28.230,00

-960,00

-3,29%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,88

-0,01

-0,31%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

137,05

+0,90

+0,66%

Dầu đốt

US cent/gallon

139,00

+0,83

+0,60%

Dầu khí

USD/tấn

407,50

-1,50

-0,37%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

39.100,00

-970,00

-2,42%

Vàng New York

USD/ounce

1.328,20

+2,10

+0,16%

Vàng TOCOM

JPY/g

4.330,00

-25,00

-0,57%

Bạc New York

USD/ounce

19,09

+0,02

+0,10%

Bạc TOCOM

JPY/g

62,30

-0,20

-0,32%

Bạch kim giao ngay

USD/t oz.

1.037,81

+0,81

+0,08%

Palladium giao ngay

USD/t oz.

657,60

+2,17

+0,33%

Đồng New York

US cent/lb

215,35

-0,15

-0,07%

Đồng LME 3 tháng

USD/tấn

4.771,50

+121,50

+2,61%

Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn

1.586,00

+21,00

+1,34%

Kẽm LME 3 tháng

USD/tấn

2.274,00

+40,00

+1,79%

Thiếc LME 3 tháng

USD/tấn

19.200,00

+150,00

+0,79%

Ngô

US cent/bushel

332,50

+0,75

+0,23%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

402,75

-0,25

-0,06%

Lúa mạch

US cent/bushel

174,75

+0,25

+0,14%

Gạo thô

USD/cwt

9,97

+0,08

+0,76%

Đậu tương

US cent/bushel

944,00

+1,25

+0,13%

Khô đậu tương

USD/tấn

306,50

+0,80

+0,26%

Dầu đậu tương

US cent/lb

31,82

-0,04

-0,13%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

457,60

0,00

0,00%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.809,00

+27,00

+0,97%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

148,90

+0,50

+0,34%

Đường thô

US cent/lb

20,73

-0,23

-1,10%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

195,50

-1,70

-0,86%

Bông

US cent/lb

67,81

+0,28

+0,41%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

307,60

-0,20

-0,06%

Cao su TOCOM

JPY/kg

156,80

-1,00

-0,63%

Ethanol CME

USD/gallon

1,51

0,00

0,00%

Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg

 

 


Nguồn: Vinanet