Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 10/2016 trên sàn New York tăng 33 cent, tương ứng 0,8%, lên 43,91 USD/thùng. Giá dầu Brent giao tháng 11/2016 trên sàn London tăng 74 cent, tương đương 1,6%, lên 46,59 USD/thùng.
Giá dầu thô hưởng lợi khi giá sản phẩm lọc dầu tăng mạnh. Giá xăng tăng 6,87 cent, hay 5%, lên 1,4302 USD/gallon trong khi giá diesel tăng 3,45 cent, hay 2,5%, lên 1,4162 USD/gallon.
Colonial Pipeline Co đã phải đóng cửa một phần hệ thống đường ống dẫn xăng đến các bang miền đông từ Texas và cho biết, chưa thể tái khởi động toàn bộ hệ thống cho đến tuần sau. Colinial Pipeline vận chuyển khoảng 40% lượng xăng tiêu thụ tại Bờ Đông và đóng vài trò đặc biệt quan trọng đối với thị trường nhiện liệu tại các bang miền đông nam Mỹ.
Tuy nhiên, một số nhà phân tích cho rằng giá dầu tiếp tục chịu áp lực khi Nigeria và Libya chuẩn bị tăng xuất khẩu dầu thô. Royal Dutch Shell và Exxon Mobil đều dỡ bỏ tình trạng bất khả kháng liên quan đến xuất khẩu dầu thô của Nigeria.
Libya cũng đang lên kế hoạch tái xuất khẩu dầu thô từ cảng Ras Lanuf và các tàu chở dầu đã sẵn sàng bốc 600.000 thùng dầu.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm xuống thấp nhất 2 tuần sau số liệu kinh tế trái chiều của Mỹ gây ra tình trạng bán tháo trước thềm phiên họp Fed.
Giá vàng giao ngay giảm 0,6% xuống 1.314,47 USD/ounce, vàng giao tháng 12/2016 trên sàn Comex (New York) giảm 0,6% xuống 1.318 USD/ounce.
Báo cáo kinh tế Mỹ cho thấy, doanh số bán lẻ tháng 8 giảm mạnh hơn dự đoán, khi giảm 0,3% sau khi tăng 0,1% trong tháng 7. Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp trong tuần kết thúc vào 10/9 tăng ít hơn so với dự kiến khi chỉ tăng 1.000 đơn lên 260.000 đơn.
Các báo cáo kinh tế này khiến giới đầu tư giảm tin tưởng rằng các nhà hoạch định chính sách Fed sẽ nâng lãi suất trong kỳ họp tháng 9 này, nhưng nhiều người vẫn cho rằng lãi suất hoàn toàn có thể tăng vào tháng 12.
Tỷ lệ dự đoán Fed nâng lãi suất trong phiên 20-21/9 này vẫn ở mức thấp, song USD có thể hưởng lợi từ bất kỳ điều gì trong tuyên bố của Fed liên quan đến khả năng nâng lãi suất trước khi năm nay kết thúc.
Tuy vậy, một số chiến lược gia thị trường cho rằng giá vàng sẽ không giảm sâu hơn nữa vì mùa cưới tại Ấn Độ và các yếu tố khác sẽ hỗ trợ nhu cầu vật chất.
Commerzbank cho rằng giá vàng vẫn tiếp tục chịu áp lực trong ngắn hạn, một phần vì kỳ vọng của giới đầu tư vẫn ở mức cao và một phần vì thị trường tài chính chưa có mối lo ngại đặc biệt nào ở thời điểm hiện tại - đó là lý do tại sao nhu cầu vàng với tư cách tài sản trú ẩn an toàn đang có xu hướng giảm.
USD tăng 0,1% so với các đồng tiền chủ chốt trong giỏ tiền tệ.
Với việc thị trường Trung Quốc đóng cửa đến tận Chủ nhật để nghỉ Tết Trung thu, nhu cầu vật chất tại thị trường tiêu thụ lớn nhất thế giới được dự đoán sẽ trầm lắng.
Nhập khẩu vàng của Ấn Độ trong tháng 8 giảm tháng thứ 7 liên tiếp xuống 1,1 tỷ USD do nhu cầu yếu.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay giảm 0,1% xuống 18,94 USD/ounce, giá bạch kim giảm 0,1% xuống 1.031,1 USD/ounce trong khi đó, giá palladium tăng 0,1% lên 654,5 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê vững đến giảm. Robusta giảm 5-9 USD/tấn, trong khi Arabica không đổi so với phiên giao dịch trước.
Mức cộng giá cà phê Việt Nam tuần này tăng nhẹ khi nhà xuất khẩu ưa chuộng bán cà phê nhân chất lượng cao.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

43,91

+0,33

+0,8%

Dầu Brent

USD/thùng

46,59

+74

+1,6%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

28.350,00

+140,00

+0,50%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,91

-0,01

-0,44%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

142,81

-0,21

-0,15%

Dầu đốt

US cent/gallon

141,17

-0,45

-0,32%

Dầu khí

USD/tấn

412,50

-2,50

-0,60%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

39.370,00

+240,00

+0,61%

Vàng New York

USD/ounce

1.318,80

-0,80

-0,06%

Vàng TOCOM

JPY/g

4.293,00

-31,00

-0,72%

Bạc New York

USD/ounce

19,04

0,00

-0,01%

Bạc TOCOM

JPY/g

62,00

-0,10

-0,16%

Bạch kim giao ngay

USD/t oz.

1.032,13

+0,03

+0,00%

Palladium giao ngay

USD/t oz.

654,69

-1,84

-0,28%

Đồng New York

US cent/lb

216,50

+0,55

+0,25%

Đồng LME 3 tháng

USD/tấn

4.781,00

+9,50

+0,20%

Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn

1.572,00

-14,00

-0,88%

Kẽm LME 3 tháng

USD/tấn

2.231,00

-43,00

-1,89%

Thiếc LME 3 tháng

USD/tấn

19.045,00

-155,00

-0,81%

Ngô

US cent/bushel

329,00

-1,00

-0,30%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

397,75

-1,75

-0,44%

Lúa mạch

US cent/bushel

172,75

-0,25

-0,14%

Gạo thô

USD/cwt

9,85

+0,06

+0,56%

Đậu tương

US cent/bushel

948,50

-2,00

-0,21%

Khô đậu tương

USD/tấn

306,00

-1,20

-0,39%

Dầu đậu tương

US cent/lb

32,31

+0,03

+0,09%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

455,70

0,00

0,00%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.832,00

+23,00

+0,82%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

148,90

0,00

0,00%

Đường thô

US cent/lb

21,16

+0,43

+2,07%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

194,60

-0,90

-0,46%

Bông

US cent/lb

67,84

+0,12

+0,18%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

301,00

-6,60

-2,15%

Cao su TOCOM

JPY/kg

157,50

-0,40

-0,25%

Ethanol CME

USD/gallon

1,39

-0,01

-0,71%

Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg

 

 

Nguồn: Vinanet