Trên thị trường năng lượng, giá dầu Mỹ hồi phục từ mức thấp thấp nhất 1 tháng nhưng dầu Brent giảm trong bối cảnh các nước xuất khẩu lớn nhất thế giới đàm phán về hợp tác đóng băng sản lượng.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 11/2016 tăng 19 US cent, tương ứng 0,4%, lên 44,05 USD/thùng, trái lại giá dầu Brent giao tháng 11/2016 trên sàn London giảm 7 cent, tương đương 0,2%, xuống 45,88 USD/thùng.
Nga ủng hộ một thỏa thuận có thể ổn định thị trường dầu thô trong một năm, đại diện của Nga tại OPEC Vladimir Voronkov cho hãng thông tấn Interfax biết.
Tổng thư ký OPEC Mahammed Barkindo cũng cho biết các quan chức Iran nói rằng họ cam kết tham gia đàm phán. Các bên liên quan đang lên kế hoạch tham dự cuộc họp không chính thức tại Algeria vào tuần tới.
Libya, Iran và Nigeria đều muốn tăng tổng sản lượng của 3 nước thêm 1,5 triệu thùng/ngày trong năm nay. Sản lượng dầu thô của OPEC trong tháng 7 và tháng 8 tăng thêm 500.000 thùng/ngày.
Thậm chí Venezuela cũng đang tăng xuất khẩu dầu bất chấp khủng hoảng kinh tế.
Một số nhà phân tích nhận định, động thái của các nước thành viên OPEC phát đi thông điệp rõ ràng rằng không nước nào thực sự quan tâm đến việc đóng băng sản lượng.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng nhẹ trong bối cảnh bắt đầu phiên họp 2 ngày với việc giới đầu tư đặt cược rằng lãi suất sẽ được giữ nguyên.
Giá vàng giao ngay tăng 0,1% lên 1.314,54 USD/ounce, vàng giao tháng 12/2016 trên sàn Comex (New York) tăng 0,03% lên 1.318,20 USD/ounce.
Giới đầu tư đang chờ tuyên bố sau phiên họp chính sách của Fed, dự kiến vào lúc 14h00 giờ địa phương ngày 21/9 cùng với cuộc họp báo của Chủ tịch Fed Janet Yellen sau đó để tìm thêm manh mối về thời điểm Ngân hàng trung ương Mỹ có thể nâng lãi suất trước khi năm nay kết thúc.
Các nhà hoạch định chính sách Fed được dự đoán sẽ hạ dự báo về mức tăng lãi suất trong bối cảnh sản lượng, năng suất và lạm phát tại Mỹ tăng với tốc độ chậm hơn so với thập kỷ qua.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tang 0,3% lên 19,20 USD/ounce, giá bạch kim tăng 0,8% lên 1.028,90 USD/ounce và giá palladium tăng 0,1% lên 682,10 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê biến động trái chiều. Tại London, Robusta giảm 3-5 USD/tấn, trong khi Arabica tại New York tăng 3,5-4 UScent/lb.
Giá cà phê Arabica tăng khi thị trường ngày càng lo ngại về tình trạng khô hạn tại vùng trồng cà phê chủ chốt của Brazil.
Jack Scoville tại Price Futures Group cho rằng tình trạng thiếu mưa tại Minas Gerais đang bắt đầu thu hút sự chú ý của thị trường. Thời tiết khô hạn được dự báo sẽ tiếp diễn trong khi cây cà phê chuẩn bị vào thời kỳ ra hoa.
Trong một diễn biến khác, ngân hàng Commerzbank đã nâng dự báo giá cà phê Arabica thêm 10 cent/lb lên bình quân 135 cent/pound trong quý IV năm nay và lên 130 cent/lb trong quý I/2017.
Commerzbank cũng nâng dự báo giá cà phê Robusta thêm 150 USD/tấn lên bình quân 1.850 USD/tấn trong 3 tháng cuối năm nay.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
43,05
|
+0,19
|
+0,4%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
46,88
|
-0,7
|
-0,2%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
28.490,00
|
+490,00
|
+1,75%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,08
|
+0,03
|
+0,95%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
138,87
|
+2,41
|
+1,77%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
141,54
|
+1,04
|
+0,74%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
415,00
|
+1,75
|
+0,42%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
39.670,00
|
+820,00
|
+2,11%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.318,40
|
+0,20
|
+0,02%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.278,00
|
-7,00
|
-0,16%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,24
|
-0,04
|
-0,22%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
62,40
|
-0,20
|
-0,32%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.029,85
|
-0,09
|
-0,01%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
681,25
|
-2,13
|
-0,31%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
215,65
|
-0,85
|
-0,39%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
4.793,00
|
+17,00
|
+0,36%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.577,00
|
-6,00
|
-0,38%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.300,00
|
+49,00
|
+2,18%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
19.475,00
|
+125,00
|
+0,65%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
339,25
|
-1,25
|
-0,37%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
403,50
|
-2,50
|
-0,62%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
175,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,82
|
-0,07
|
-0,76%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
987,25
|
-2,50
|
-0,25%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
312,10
|
-1,10
|
-0,35%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
33,97
|
-0,12
|
-0,35%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
467,70
|
-2,00
|
-0,43%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.866,00
|
-6,00
|
-0,21%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
156,80
|
+4,00
|
+2,62%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
22,70
|
-0,05
|
-0,22%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
204,40
|
+5,50
|
+2,77%
|
Bông
|
US cent/lb
|
70,76
|
-0,04
|
-0,06%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
306,30
|
+0,70
|
+0,23%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
166,00
|
+0,90
|
+0,55%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,38
|
-0,01
|
-0,94%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg